♻ Cấu trúc「~わ~わ」được sử dụng để liệt kê tình huống, trạng thái nhằm nhấn
mạnh ý bạn muốn nói phía sau. Theo sau thường là những nội dung diễn tả tâm trạng
khốn đốn, vất vả.
♻ Dạng sử dụng:
~わ
|
~わ
|
~わ
|
~わで
|
※「~」luôn ở thì hiện tại.
- Ngữ pháp JLPT N1
♻ Ví dụ:
① 雨には降られるわ、上司には叱られるわ、ついていない一日だった。
Nào là bị mắc mưa, nào là bị sếp mắng, hôm nay là một
ngày xui xẻo.
② 昨日は山登りに行ったが、雨に降られるわ道に迷うわで、散々だった。
Hôm qua tôi đi leo núi, nhưng nào là bị mắc mưa, nào là bị
lạc đường, vất vả trăm bề.
③ 今週には試験はあるわ、レポートの締切は近いわで、寝る間もない。
Tuần này thì nào là có thi, nào là sắp đến hạn nộp báo
cáo, chẳng có thì giờ ngủ nghê gì cả.
④ 最近、中村くん、どうしたんだろう。遅刻はするわ、宿題は忘れるわ…。
Gần đây Nakamura làm sao ấy nhỉ. Nào là đi trễ, nào là
quên bài tập này nọ.
⑤ この頃忙しいくて、もう家事はたまるわ、まともな食事はしないわ…。
Dạo này do bận quá nên việc nhà bị tồn động, rồi thì ăn uống
cũng không được đàng hoàng...
⑥ 例文は難解だわ、字は小さいわ、こんな辞書、買う人いるのかな。
Câu ví dụ thì khó hiểu, rồi chữ thì bé, một quyển từ điển
thế này thì có ai mà mua nhỉ.
⑦ あいつは高校生のくせにタバコは吸うわお酒は飲むわ無断外泊はするわ、悪いことばかりしていて親を泣かせている。
Nó là học sinh cấp 3 vậy mà toàn làm những chuyện xấu,
nào là hút thuốc, nào là uống rượu, nào là ngủ bên ngoài không xin phép vv khiến
ba mẹ nó hết sức phiền muộn.
♻ (2) Ngoài
ra còn được sử dụng với cách nói lặp lại cùng một động từ, để diễn tả sự ngạc về
số lượng hoặc mức độ tồn đọng, phát sinh nhiều hơn dự đoán. Theo sau thường
miêu tả những hệ quả do sự tồn đọng/phát sinh đó.
Thường được dịch: ...ơi
là... / ...quá là...
Vるわ
|
Vるわ
|
⑧ 新しくできた水族館に行ったら、人がいるわいるわ、魚なんか全然見えないぐらいの人出だった。
Lúc tôi đến khu thủy cung mới xây thì người đông quá là
đông, đến mức chẳng thấy cá gì cả.
⑨ 忙しくて新聞がたまるわたまるわ、もう2週間分も読んでいない。
Do bận quá nên đã 2 tuần rồi cũng không đọc báo được, báo
tồn đọng nhiều ơi là nhiều.
⑩ 部屋を久しぶりに掃除したら、ゴミが出るわ出るわ、段ボール箱にいっぱいになった。
Lâu lắm rồi mới dọn phòng, không ngờ rác ở đâu mà nhiều
quá, đầy cả thùng các-tông.