Là bẩm sinh thì anh cũng có đấy!

私は生れつき足に大きなあざがあり、それが自分自身でも大嫌いでした。
さらに小学生の頃、不注意からやかんの熱湯をひっくり返してしまい、両足に酷い火傷を負ってしまいました。
Không chỉ vậy, hồi tiểu học, do bất cẩn nên tôi lỡ tay
làm đổ nước sôi trong ấm, khiến tôi bị phỏng nặng ở cả hai chân.
それから何年も通院しましたが
『火傷の痕は手術をしないと治らない』
と医者に言われました。
Sau đó tôi phải nhập viện và bác sĩ đã bảo rằng:
“Vết thẹo do bỏng nếu không phẫu thuật thì sẽ không biến
mất”
小学生で全身麻酔が打てないということもあり、痕はそのままにするしかありませんでした。
Một phần cũng do đang là học sinh tiểu học nên không thể
gây tê toàn thân nên vết thẹo cứ đành phải để nguyên như thế.
しかし、それはたやすいことではありませんでした。
Nhưng, điều đó thật không dễ dàng gì.
直射日光にあててはいけないし、プールや体育の授業の時はもちろんのこと。
Tôi không thể đưa ra ánh nắng trực tiếp, rồi những khi đi
bơi hoặc giờ học thể dục cũng thế.
制服はスカートなので、あざや痕が見えるとからかわれたり、気持ち悪がられました。
Do đồng phục là váy nên tôi lại bị trêu chọc, xa lánh mỗi
khi bị nhìn thấy vết chàm và vết thẹo.
好きな人には
『気持ちが悪いから付き合えない』
『好きになられても迷惑だ』
と言われ続けました。
Với những người tôi thích thì luôn bị từ chối vì rằng
“Nhìn ghê lắm nên không quen cậu được”
“Cậu thích tớ chỉ khiến tớ thấy phiền hơn”
その言葉がショックで、それから学校以外は外にあまり出ませんでした。
おかげで肌は真っ白、余計に不気味に思われていました。
Tôi cảm thấy bị sốc trước những lời nói đó nên từ đó tôi
ít khi đi đâu ngoài những giờ đến trường.
Mà da tôi thì trắng, lại càng khiên tôi cảm thấy khó chịu
hơn.
高校になり、地元以外の何も知らない人達と関わるようになりました。
Lên cấp 3, tôi bắt đầu quen biết với những người mới bên
ngoài khu tôi ở, và tất nhiên họ không biết gì.
好きな人も出来ました。
Và tôi đã thích một người.
あざや痕のことは、知らない人でした。
Tất nhiên người đó đã không biết gì về vết chàm hay vết
thẹo của tôi.
そして、晴れて付き合うことになりました。
Rồi tôi và người ấy quen nhau rất vui vẻ.
しかし、そのことは言えないまま半年が過ぎた頃
『彼がそろそろいいかな…』
と聞いてきました。
Nhưng, đã hơn nửa năm trôi qua, khi mà tôi không dám thổ
lộ về chuyện đó,
tôi nghĩ có lẽ đã đến lúc anh ấy phải biết.
あざや痕が気持ち悪くて
『見られたら嫌われる』
と思っていたから、とても怖かったのですが、心から愛していたので身を委ねました。
Vết chàm và vết thẹo trông rất ghê, tôi cảm thấy rất sợ
vì nghĩ rằng, anh ấy sẽ ghét bỏ khi nhìn thấy chúng. Nhưng vì yêu anh thật lòng
nên tôi đã đánh bạo nói ra sự thật.
彼は最初に見た時はやはり、『はっ』と息を飲んでいました。
Và quả thật, lúc đầu ngay khi vừa nhìn thấy, anh ấy đã thoáng
giật mình nín thở.
けれど、彼は
『辛かったでしょ…』
と優しく撫でてくれました。
Nhưng, anh đã nhẹ nhàng an ủi:
“Hẳn em đã rất đau phải không?”
もう細胞が死んでいるのか、感覚はまったくないのに、私の名前を呼びながら何度も撫でてくれました。
Anh ấy cứ vừa gọi tên tôi, vừa vỗ về, mặc dù tôi đã hoàn
toàn không còn cảm giác đau, có lẽ do tế bào chỗ đó đã chết.
私は生まれつきあったあざのこと。
不注意で負った火傷のこと。
今までの経験を、初めてその時ゆっくり話しました。
Lần đầu tiên, tôi chậm rãi kể về những nỗi đau mà tôi phải
gánh chịu.
Về vết chàm đã có ngay khi tôi vừa chào đời.
Về vết bỏng gây ra bởi sự bất cẩn.
最後に「気持ち悪いよね、引くよね…?」と聞くと、
Cuối cùng, tôi hỏi thẳng anh ấy rằng
“Trông gớm nhỉ. Anh sẽ rời xa em nhỉ...?!”
彼は『なわけねーだろ!』と笑いながら言ったのです。
Anh ấy vừa cười vừa nói “làm gì có lý nào như thế!”
そして極めつけに一言、
Và chốt hạ thêm một câu:
『生れつきのものなんて、俺にもあるぞ!このわがままでどうしようもない性格とかな。そんなの誰にでもあるだろー!』
“Gì chứ bẩm sinh thì anh cũng có đấy. Cái tính cách ích kỷ,
không ai chịu được này nè. Những cái bẩm sinh như vậy thì ai cũng có mà!”
私はこの時まで、誰かに認められることがなかったのです。
Cho đến trước thời điểm đó, tôi chưa từng được ai chấp nhận.
でも、分かち合えるって素晴らしいと思いました。
Và, tôi đã nhận ra rằng, có thể sẻ chia với ai đó là một điều tuyệt vời.
愛というのは、空以上に愛しい人を包み込むものだと思いました。
Tôi nhận ra rằng, tình yêu, là thứ ôm lấy người mình yêu thương, bao la hơn
cả bầu trời kia.
Source: http://naku.neta-koi.com/word/
Dịch Nhật – Việt: tiengnhatpro.net
♻ Từ mới:
① 自分自身: chính bản
thân mình
② 全身麻酔: gây tê
toàn thân
③ そのままにする: cứ để nguyên như vậy; cứ để như cũ
④ ~しかない:chỉ còn cách là; đành phải...
⑤ 余計に: càng hơn
⑥ 引く: (trong
bài) rút lui; chia tay
⑦ 極めつけに: cao trào;
đỉnh điểm; điểm nhấn
⑧ 包み込む: bao lấy;
bao phủ