Chuyện về đứa con trai 2 tuổi | Tiếng Nhật Pro.net

21 tháng 3, 2018

Textual description of firstImageUrl

Chuyện về đứa con trai 2 tuổi

Đọc truyện tiếng Nhật
2歳の長男と私の話です。
Chuyện về đứa con trai lớn 2 tuổi

Đọc truyện tiếng Nhật đơn giản 優しい日本語の物語

先日私(せんじつわたし)友人(ゆうじん)結婚式(けっこんしき)がありました。
中学時代(ちゅうがくじだい)からずいぶんと(なが)()()いになる友人(ゆうじん)です。
Hôm nọ có đám cưới của một người bạn.
Đó là người bạn mà tôi đã quen biết lâu rồi, từ hồi học cấp 2.

(わたし)には2(さい)息子(むすこ)と、まだ乳離(ちちばな)れをしていない0(さい)息子(むすこ)がいます。
当日(とうじつ)挙式(きょしき)から招待(しょうたい)されていました。
Tôi thì có một đứa con trai 2 tuổi, và một bé trai nữa vẫn chưa cai sữa.
Hôm đó tôi được mời dự ngay từ phần làm lễ.

(にん)息子(むすこ)()いていくことは不安(ふあん)でしたが、やはり自分(じぶん)がずっと仲良(なかよ)くしていた友達(ともだち)であること、から(すべ)参加(さんか)させて(いただ)くことにしました。
当日(とうじつ)結婚式会場(けっこんしきかいじょう)控室(ひかえしつ)を1室借(しつか)り、(わたし)(ちち)(はは)()てもらい子守(こもり)をしてもらうことにしました。
Tôi cũng hơi lo khi phải để 2 đứa con xa mình, nhưng vì là bạn thân quen biết lâu năm nên tôi đã quyết định sẽ dự ngay từ lúc làm lễ.
Và hôm đó tôi đã mượn một phòng chờ của nhà hàng tiệc cưới, đồng thời nhờ bố mẹ tôi đến trông 2 đứa con giúp.

挙式(きょしき)会場(かいじょう)(ひろ)かったこともあり、息子(むすこ)たちもちゃっかり参加(さんか)させてしまいました。
(つぎ)披露宴(ひろうえん)
予定(よてい)では16()から2時間(じかん)です。
Hội trường cũng rộng và con cái thì cũng đã gửi gắm xong xuôi nên tôi an tâm tham gia buổi lễ.
Sau đó là đến phần chiêu đãi tiệc.
Dự định tiệc sẽ diễn ra trong khoảng 2 tiếng, bắt đầu từ 16 giờ.

長男(ちょうなん)比較的私(ひかくてきわたし)(ちち)(はは)(なつ)いていた(ため)、そこまで心配(しんぱい)していませんでしたが
問題(もんだい)乳離(ちちばな)れしていない次男(じなん)
離乳食(りにゅうしょく)ははじめていたものの、2時間(じかん)(はな)れたことが()かったので心配(しんぱい)仕方(しかた)ありませんでした。
Đứa con trai lớn thì đã quen với ông bà nên tôi không phải lo lắng lắm, nhưng vấn đề là đứa con trai nhỏ còn chưa cai sữa.
Nó sẽ phải ăn dặm và không được bú mẹ, mà còn kéo dài những 2 tiếng đồng hồ nên khiến tôi không khỏi lo lắng.

(わたし)披露宴(ひろうえん)最中(さいちゅう)(つね)片手(かたて)携帯(けいたい)(にぎ)りしめ、(ちち)(はは)からのヘルプコールに対応出来(たいおうでき)るよう()()けていました。
Trong suốt buổi tiệc tôi luôn cầm sẵn điện thoại di động trên tay, sẵn sàng để ứng phó khi có cuộc gọi cầu cứu từ bố mẹ.
しかし(おも)いのほか電話(でんわ)はかかってこず、披露宴(ひろうえん)()わり(いそ)いで控室(ひかえしつ)へかけようると意外(いがい)にも次男(じなん)はお(はら)いっぱいで熟睡(じゅくすい)していました。
Nhưng thật bất ngờ khi đã không có bất kỳ cuộc gọi nào gọi đến, và ngay khi tiệc kết thúc, tôi vội vã đến phòng trang điểm thì thật bất ngờ, đứa con trai nhỏ của tôi đã đang ngủ ngon lành với cái bụng no nê.

安心(あんしん)した(わたし)はこれなら2次会(じかい)にも参加(さんか)できるかもと(おも)着替(きが)えを(はじ)めました。
Tôi cảm thấy yên tâm và bắt đầu thay y phục vì nghĩ rằng mình có thể tiếp tục dự tăng 2.
すると部屋(へや)(おく)からごそごそ物音(ものおと)が。
のぞいてみると長男(ちょうなん)がこちらを()つめていました。
Vừa đúng lúc đó thì có tiếng sột soạt từ phòng bên cạnh.
Khi tôi hé mắt nhìn thì thấy đứa con lớn đang nhìn chầm chầm về phía mình.

(すこ)しいつもと様子(ようす)(ちが)って()えましたが、()にせず着替(きか)えていると、なんだかこっちをじっとみつめてくる長男(ちょうなん)
Tôi cảm thấy có chút hơi lạ nhưng vẫn tiếp tục thay đồ thì đứa con trai vẫn cứ nhìn chầm chầm về phía tôi.

(わたし)が、どうしたの?っと(こえ)をかけた(つぎ)瞬間(しゅんかん)
突然長男(とつぜんちょうなん)(わたし)()()大号泣(だいごうきゅう)
Ngay khi tôi vừa cất tiếng hỏi “Sao thế con?”
Thì đột nhiên nó lao tới ôm chầm lấy tôi và khóc ré lên.

よくよく(かんが)えてみると、次男(じなん)()むため産婦人科(さんふじんか)入院(にゅういん)していた時以外(ときいがい)(わたし)夕食時(ゆうしょくとき)時間(じかん)長男(ちょうなん)(はな)れたことがありませんでした。
Nghĩ thật kỹ tôi mới nhớ là ngoài lúc phải nằm viện ở khoa sản khi sinh đứa con trai sau, thì tôi chưa từng rời xa nó vào buổi cơm tối.

長男(ちょうなん)は、夕方(ゆうがた)から(わたし)()なかったことがとても不安(ふあん)だったようですが、その気持(きも)ちを()すまいと必死(ひっし)我慢(がまん)していたようです。
Nó đã cảm thấy rất lo lắng từ chiều giờ đến giờ vì không có tôi bên cạnh, nhưng có vẻ nó cũng đã cố gắng kiềm chế và không thể hiện ra ngoài.

(わたし)次男(じなん)のことばかり心配(しんぱい)していましたが、もっと(さび)しがっていたのは(じつ)長男(ちょうなん)でした。
Tôi đã chỉ lo lắng cho thằng sau mà quên mất  rằng đứa buồn hơn thực ra lại chính là đứa lớn.

長男(ちょうなん)はその(ちい)さな(ちい)さな()必死(ひっし)(わたし)にしがみつき、もう(はな)すまいと(ちから)いっぱい(わたし)(ふく)(にぎ)りしめていました。
Nó đã ôm ghì chặt lấy tôi bằng đôi bàn tay bé bỏng của mình, nắm chặt hết sức bộ y phục của tôi như thể sẽ không bao giờ bỏ tay ra.

その姿(すがた)(わたし)(おも)わず(なみだ)
(ちち)(はは)(なつ)いてるから大丈夫(だいじょうぶ)だと簡単(かんたん)(かんが)えていた自分(じぶん)反省(はんせい)しました。
Tôi bất giác rơi nước mắt khi nhìn hình ảnh đó.
Tôi cảm thấy thật hối hận khi đơn giản nghĩ rằng nó sẽ ổn vì đã quen thuộc với ông bà.

大丈夫(だいじょうぶ)だよ、お(かあ)さんどこにも()かないよと(こえ)をかけると長男(ちょうなん)()りつめていた(いと)()れたかのように大号泣(だいごうきゅう)(はじ)めました。
Khi tôi cất tiếng an ủi rằng, sẽ không sao đâu, mẹ sẽ không đi đâu cả, thì nó bắt đầu khóc to hơn, như thể một sợi chỉ căng vừa bị đứt.

次男(じなん)()まれてから、どうしても後回(あとまわ)しにしてしまうことが()えてしまった長男(ちょうなん)
Từ sau khi đứa con trai thứ hai chào đời thì nó ngày càng thường xuyên ít được quan tâm hơn.
これからは、もっと長男(ちょうなん)との時間(じかん)大切(たいせつ)にしようと(こころ)()めながら、(わたし)はしがみついて()きじゃくる長男(ちょうなん)(つよ)()きしめ(かえ)して(いえ)(かえ)りました。
Tôi vừa dặn lòng phải trân quý và dành thời gian nhiều hơn cho con trong thời gian tới, vừa ôm chầm lấy đứa con trai bé bỏng đang nức nở của mình và trở về nhà.

Source: http://naku.neta-koi.com/word/
Dịch Nhật – Việt: tiengnhatpro.net

Từ mới:
乳離(ちちばな): cai sữa; bỏ bú mẹ
挙式(きょしき): nghi thức; nghi lễ
結婚式会場(けっこんしきかいじょう): địa điểm tổ chức lễ cưới
控室(ひかえしつ): phòng chờ
披露宴(ひろうえん): tiệc chiêu đãi (tiệc cưới)
(なつ): quen thuộc; thân thuộc
離乳食(りにゅうしょく): ăn dặm sau cai sữa
ヘルプコール: help call = gọi trợ giúp
じっと()つめる: nhìn chằm chằm
大号泣(おおごうきゅう): khóc to; khóc lớn
産婦人科(さんふじんか): khoa sản
必死(ひっし): hết sức; trối chết; gắng hết sức
(おも)わず: bất giác; một cách tự nhiên
反省(はんせい): hối hận, hối lỗi về những việc đã qua
後回(あとまわ)しにする: hoãn; để sau; để làm sau
しがみつく: ôm chặt; vấu chặt

*Bài viết liên quan: