未来・将来との違い
未来は将来よりも意味が広く、将来は未来よりも現在に近い
未来 mang nghĩa rộng hơn 将来, và 将来 thì diễn tả thời gian gần hơn so với 未来
Diễn tả “thời điểm chưa đến”.
Đơn thuần diễn tả khái niệm dòng chảy tự nhiên của
thời gian: Quá khứ - Hiện tại – Tương lai, mang tính khách quan, không
rõ ràng, và thường dùng cho những tương lai xa (20 năm, 30 năm, 100 năm v.v.), cho những quy mô lớn (tương lai trái đất, tương lai của thế giới v.v.)
Ví dụ nói:
今回は宇宙や地球の未来がどうなるかを簡潔に説明していきたいと思います。
Lần này tôi muốn
trình bày ngắn gọn về tương lai của vũ trụ và trái đất sẽ như thế nào.
未来都市
Đô thị tương lai
未来を予測する
Dự đoán tương lai
hoặc,
“Tôi đến từ tương lai”,
thì phải sử dụng 「未来から来た」mới tự nhiên được.
Hoặc, nói “3000 năm sau”
thì 未来 sẽ tự
nhiên và phù hợp hơn.
「将来」
- Diễn tả thời gian sắp đến so với hiện tại. Tập
trung vào thời điểm trong tương lai gần, sắp xảy đến, mang tính chủ
quan.
- Nói tương lal cụ thể của một ai đó, một công ty, sự việc, thời gian cụ thể
nào đó.
“Tương lai gần” : (O)「近い将来」 (ĐÚNG) 、(X) 「近い未来」 (SAI)
将来はどんな仕事をしたい。
Tương lai anh muốn làm công việc như thế
nào?
将来の夢はなんですか?
Ước mơ trong tương lai của cậu là gì?
将来性がある = có tương lai (tiền
đồ tươi sáng)
=> (X) 未来性がある (SAI)
~に明るい将来を見る。
Nhìn thấy một tương lai tươi sáng ở (công
ty này .v.v.)
Hoặc, “10 năm tới” thì
sử dụng将来, ví dụ:
Trong tương lai gần, chúng tôi muốn mở rộng
thì trường sang các nước Châu Á.
近い将来、アジア諸国へ進出したいと考えています。
Ví dụ khác:
日本の未来に将来がないといってもいいだろう?
Liệu có đúng không khi cho rằng Nhật Bản
không có tương lai?
将来を考ええると不安になる。
Khi nghĩ đến tương lai tôi lại thấy bất an.