それとも được sử dụng trong những trường hợp đưa ra 2 khả năng, rồi
hỏi
người nghe là khả năng nào tốt hơn hoặc hỏi ý định của người nghe đối với
2 khả năng đó. Hoặc được sử dụng trong trường hợp phân vân, không biết phải chọn
khả năng nào trong hai khả năng hiện có (ở trường hợp này, có thể thay thế bằng
あるいは).
Thường được dịch: N1 hay
là N2
Dạng sử dụng:
XそともとY
~か、それとも~か
例 [Ví dụ]:
① A:コーヒー?それとも紅茶?
B:どちらでも結構です。
- Anh dùng cafe hay trà?
- Thứ nào cũng được.
② A:明日のパーティーには、何を着ていくつもり?着物、それともドレス?
B:まだ、決めていないのよ。
- Đi dự tiệc này mai, cậu định mặc gì? Kimono hay váy?
- Tớ cũng chưa quyết định nữa.
③ 進学、それとも就職かとずいぶん悩んだ。
Tôi đã đau đầu suy nghĩ rất dữ là
nên học tiếp, hay nên đi làm.
* Không sử dụng trong trường hợp chỉ thị/ra lệnh
cho đối phương làm gì đó.
Ví dụ:
Xin hãy viết bằng mực đen hoặc mực xanh.
(SAI) 黒それとも青のインクで書いてください。(X)
(ĐÚNG) 黒か青のピンクで書いてください。(O)
Các ví dụ khác:
④ 雨が降ってきましたが、どうしますか。行きますか。それとも延期しますか。
Trời đổ mưa rồi. Làm sao bây giờ? Chúng ta vẫn đi, hay là
hoãn lại?
⑤ 洋室がよろしいですか、それとも和室のほうがよろしいですか。
Anh chị muốn phòng theo kiểu Tây, hay là phòng theo kiểu
Nhật?
⑥ A:散歩にでも行く?それとも、映画でも見ようか?
B:そうね、久しぶりに映画もいいな。
- Chúng ta đi dạo chứ? Hya là đi xem phim này nọ?
- Ừ nhỉ, đi xem phim được đấy. Cũng lâu rồi chưa xem.
⑦ 就職しようか、それとも進学しようか迷っている。
Tôi đang phân vân, không biết nên học lên hay nên đi làm
nữa.
⑧ 彼は、初めから来るつもりがなかったのか、それとも急に気が変わったのか、約束の時間が過ぎても現れなかった。
Đã quá giờ hẹn rồi mà vẫn chưa thấy anh ta đến. Không biết
là từ đầu anh ta đã không định đến, hay là nửa chừng đã đổi ý nữa.
⑨ この手紙を読んで、彼女は喜んでくれるだろうか。それとも軽蔑するだろうか。
Đọc xong lá thư anfy, không biết cô ấy sẽ vui mừng, hay
là sẽ khinh bỉ mình nữa.