Cấu trúc ともなく / ともなしに Đi với những
động từ chỉ hành vi có chủ ý của con người như「見る、話す、言う、考える」v.v. để
diễn tả trạng thái những động tác đó diễn ra không theo một ý đồ hay mục đích
rõ rệt nào. Nghĩa: Cũng
không hẳn là... - Một cách bâng quơ
- Ngữ pháp JLPT N1
I. Dạng sử dụng:
Vる
|
ともなく
ともなしに
|
Ví dụ:
① どこを眺めるともなく、ぼんやり遠くを見つめている。
Tôi chỉ mơ màng nhìn xa xăm chứ không chủ ý
nhìn vào bất cứ nơi nào.
② 老人は誰に言うともなく、「もう秋か」とつぶやいてた。
Ông già lẩm bẩm một mình: “đã vào thu rồi à”.
③ 何を考えるともなく、一日中物思いに耽っていた。
Suốt ngày cứ mải mê suy nghĩ chuyện này
chuyện nọ chứ không hẳn là suy nghĩ một điều gì.
④ 見るともなく空を見上げたら、思い白い形をしている雲が動いている。
Khi tôi nhìn bâng quơ lên bầu trời thì thấy
một đám mây có hình thù thú vị đang trôi.
⑤ 祖父はソファに座って、テレビを見るともなく見ている。
Ông tôi ngồi trên chiếc sofa, xem tivi một
cách bâng quơ.
⑥ 祖母は何を見るともなく、窓の外を眺めている。
Bà tôi nhìn ra bên ngoài cửa sổ một cách bâng
quơ.
⑦ 彼はただそこに座って、両親の話を聞くともなく、ただ聞いてた。
Cậu ta chỉ ngồi đấy, lắng nghe câu chuyện của bố mẹ một cách bâng quơ.
⑧ ラジオを聴くともなしに聞いていたら、いつのまにか眠りについた。
Tôi cứ nghe radio một cách bâng quơ, thì chìm
vào giấc ngủ lúc nào không biết.
⑨ 夜、ベッドに横になって考えるともなしに今日一日のことを考えいたら、友達との約束があったことを思い出した。
Buổi tối khi nằm trên giường, khi nghĩ về những việc đã xảy ra trong một ngày
thì mới nhớ là đã có một cuộc hẹn với bạn.
⑩ 聞くともなし耳に入った話。
Câu chuyện lọt vào tai dù tôi không có ý định
lắng nghe.
⑪ 彼は誰ともなしにつぶやいた。
Anh ta lầm bầm một mình, không phải muốn nói
với ai cả.
II. Dạng sử dụng:
Nghi vấn từ + (trợ từ) +
|
ともなく
|
Cách sử dụng: Đi với những
nghi vấn từ như「見る、話す、言う、考える」v.v. để
diễn tả ý nghiax “một bộ phận nào đó không xác định” của nơi chốn, thời gian,
con người, sự vật v.v. Có nghĩa là: không
rõ là...
- Trong trường hợp sử dụng trợ từ thì thường theo sau
ngay nghi vấn từ.
Ví dụ:
⑫ どこからともなく、沈丁花のいい香りが漂っている。
Không rõ là từ đâu phảng phất bay đến mùi hoa thụy hương thơm ngát.
⑬ 明くる朝、旅人はどこへともなく、立ち去って行った。
Sáng hôm sau, người lữ khách đã rời đi, không rõ là đi đâu.
⑭ 誰からともなく、拍手が起こり、やがて会場は拍手喝采の渦に包まれた。
Không biết là từ ai đã bắt đầu vỗ tay mà chẳng bao lâu sau, cả khán phòng đã tràn
ngập những tràng pháo tay giòn giã.
⑮ 生徒たちは夜遅くまで騒いでいたが、いつともなくそれぞれの部屋に戻っていった。
Đám học sinh ồn ào đến tận khuya, nhưng không
biết từ lúc nào đã lần lượt về phòng mình.
⑯ どこからともなく、子猫の鳴き声が聞こえてくる。
Nghe thấy được tiếng mèo con, không rõ từ đâu.Khanh Phạm