[Ngữ pháp N3] てしかたがない [te shikata ganai] | Tiếng Nhật Pro.net

12 tháng 2, 2017

[Ngữ pháp N3] てしかたがない [te shikata ganai]

Cách sử dụng: Được sử dụng để diễn tả “trạng thái có một tình cảm, cảm xúc, cảm giác nào đó tự nhiên nảy sinh mà mình không kiểm soát được. Phần lớn là những trạng thái có muốn cũng không kiểm soát được”. Có nghĩa là: không chịu nổi / hết sức / vô cùng /...ơi là...
- Ngữ pháp JLPT N3
用法:『~てしかたがない』は「ある心や体の状態が「とても強くて抑えられない」と言う時」に使われる。「非常に~だ」という意味。
Dạng sử dụng:
i-Aくて
しかたがない
na-A
しかたがない
V
しかたがない
[Ví dụ]:
いよいよあした、帰国(きこく)かと(おもう)うとうれしくてしかたがありません
Cứ nghĩ đến ngày mai sắp được về nước thì tôi vui ơi là vui.

公園(こうえん)出会(であ)って以来(いらい)彼女(かのじょ)のことが()になってしかたがない
Từ khi gặp nhau ở công viên tự nhiên tôi thấy nhớ cô ấy chịu không nổi.

この映画(えいが)は見るたびに、(なみだ)()てしかたがない
Mỗi lần xem phim này tôi đều không kiềm chế được nước mắt.

自分(じぶん)不注意(ふちゅうい)でこんなことになってしまって、残念(ざんねん)でしかたがない
Việc trở nên thế này do sự bất cẩn của bản thân nên tôi tiếc ơi là tiếc.

(なん)とか仕事(しごと)集中(しゅうちゅう)しようとしているのだが、()()仕方(しかた)がない
Tôi hết sức cố gắng tập trung vào công việc nhưng đầu óc tôi cứ phân tán, không cách gì tập trung được.

毎日(まいにち)(ひま)でしかたがない
Ngày nào cũng rảnh ơi là rảnh.

今日(きょう)は何もすることがなくて、ひま仕方(しかた)がない
Hôm nay chẳng có việc gì để làm nên rảnh vô cùng.

(かれ)がどうしてあんなことを()ったのか、()になってしかたがないのです。
Tôi vô cùng bận tâm, không biết vì sao anh ta lại nói thế.

試験(しけん)合格(ごうかく)したので、うれしくてしかたがない
Thi đậu, vui ơi là vui.

台風(たいふう)のせいで、あの(やま)(のぼ)れなかったのが、(いま)でも残念(ざんねん)でしかたがない
Vì bão nên tôi không thể leo lên ngọn núi đó được, những đến bây giờ vẫn thấy tiếc ơi là tiếc.

(わたし)転職(てんしょく)したのは、(まえ)会社(かいしゃ)(はたら)くのが(いや)仕方(しかた)がなかったからだ。
Sở dĩ tôi đổi việc làm là vì ghét làm việc ở công ty trước đây đến độ chịu không nổi.

田中(たなか)さんは(まご)可愛(かわい)て仕方がないらしい。
Có vẻ như ông Tanaka cưng đứa cháu vô cùng.

Nâng cao:
☆注意: 普通、話す人の気持ちにだけ使う。このことは「~てたまらない」「~てならない」「~てやまない」「~かぎりだ」についても同じ。」。三人称に使う時は、文末に「~ようだ、~らしい、~のだ」などをつける注意が必要。
- Đi trước 「~てならない thường là những từ chỉ tình cảm, cảm xúc, cảm giác, ước muốn (như 残念(ざんねん)心配(しんぱい)不安(ふあん)(くや)しい、()になる、()がする、(おも)える).
- Khi sử dụng cho ngôi thứ ba thì cuối câu cần thêm 「~ようだ、~らしい、~のだ」 v.v.
- Còn khi đi chung với những từ chỉ thuộc tính, tính chất, sự đánh giá, thì câu văn sẽ không được tự nhiên.
[Ví dụ]:
(X) (うた)下手(へた)で仕方がない(SAI)
(O) (うた)がとても下手(へた)だ。(ĐÚNG)
Hát dở vô cùng.

- Cách nói này còn được sử dụng để diễn tả trạng thái lúng túng, bồn chồn do không kiểm soát được tình thế lúc đó, mặc dù không trực tiếp diễn tả cảm xúc, cảm giác.
[Ví dụ]:
最近(さいきん)、うちの息子(むすこ)口答(くちごた)えをしてしかたがないんです。
Gần đây, thằng con trai tôi nó cứ hay trả treo.

(とし)のせいか物忘(ものわす)れをしてしかたがない
Tuổi tác chăng, mà sao lúc này tôi hay quên, khổ vô cùng.

- Đôi khi 「が」 được lược bỏ, thành dạng 「~てしかたない」
- Trong văn nói thân mật, suồng sã thì sử dụng 「~てしょうがない」
- Về sự khác nhau với 「~てならない」thì xem trong mục ~てならない

Bài viết liên quan: