Nghĩa いかんせん/いかんともしがたい: diễn tả điều đáng tiếc.
Cấu trúc いかんせん/いかんともしがたい: Là một dạng
sử dụng khác nghĩa hoàn toàn với 「いかん」 (tùy vào), được sử dụng để diễn tả ý “thật đáng
tiếc, nhưng không thể làm gì khác hơn”. Có nghĩa là: Thật không may...; Thật đáng tiếc là...; thật không thể làm gì khác hơn được.
- Hãy lưu ý rằng nếu sử dụng cách nói này quá nhiều khiến
người nghe cảm giác như bạn viện cớ hoặc chỉ nhìn thấy toàn mặt trái.
- 「いかんせん」vốn có kanji là「如何せん」, nhưng hiện nay chủ
yếu được viết dưới dạng hiragana.
- Ngữ pháp JLPT N1
※ 用法: 「~いかんせん/~いかんともしがたい」は「残念だが、どうにもならない/どうすることもできない」という意味で使われる。漢字:『如何』
Dạng sử dụng:
例 [Ví dụ]:
① 彼女の誕生日だというのに、いかんせん給料日前で財布の中は空っぽだ。
Mặc
dù là ngày sinh nhật của bạn gái, nhưng thật không may, trước
ngày lãnh lương và ví thì trống rỗng.
② 家を建てたいが、いかんせん地価が高くて手が出ない。
Mặc dù tôi muốn xây nhà, nhưng thật không
may, không thể với tới vì giá đất quá cao.
③ 新しいパソコンを購入したいのですが、いかんせん予算がありません。
Tôi muốn mua máy laptop mới nhưng thật đáng tiếc là không đủ tiền.
④ 大学生チームも健闘しているが、やはりプロとの実力差はいかんともしがたい。
Đội sinh viên đại học cũng thi đấu kiên cường,
nhưng quả thật với sự chênh lệch về đẳng cấp với đội chuyên nghiệp thì không thể
làm gì hơn.
⑤ 助けてやりたい気持ちは山々ですが、私の力ではいかんともしがたいです。
Tôi rất là muốn giúp anh, nhưng với sức của
tôi thì thật không làm gì được.
⑥ 参加したいのはやまやまだが、いかんせん暇がない。
Mặc dù tôi rất muốn tham gia, nhưng thật không
may là tôi không có thời gian.
⑦ いかんせん、もう対応する時間がありません。
Thật không may, tôi đã không còn thời gian để
xử lý nữa.
⑧ 人間の力でいかんともしがたい不可避な運命だ。
Đó là số phận mà với sức của con người thì
không thể làm được gì khác hơn.
⑨ いくら頼まれても、これ以上はいかんともしがたい。
Cho dù có bị nhờ vả bao nhiêu nữa thì tôi cũng
không thể làm gì hơn được nữa.
⑩ とりわけ経験の差は、確かにいかんともしがたい。
Đặc biệt là sự khác biệt về kinh nghiệm thì
đúng là không thể làm gì khác hơn được.
⑪ 一刻も早く解決したいが、いかんせん打つ手がなくて困っている。
Chúng tôi muốn
giải quyết càng sớm càng tốt, nhưng đáng tiếc là không có giải pháp nào nên đang
rất lúng túng.
⑫ 新しい事業を始めたいが、いかんせん資金も人材も少なくて難しい。
Tôi muốn bắt đầu
một công việc kinh doanh mới, nhưng thật không may là rất khó vì tôi có ít vốn
và nhân lực.
⑬ 小説に出てくる暗号を解こうとしたが、いかんせん全然できる気がしなかった。
Tôi đã cố gắng giải
mã các ám hiệu xuất hiện trong cuốn tiểu thuyết, nhưng thật đáng tiếc là tôi
không cảm thấy mình hoàn toàn không làm được.
⑭ 相手が理解できるように説明したいが、いかんせん私には語彙力がない。
Tôi rất muốn giải thích để đối phương hiểu được, nhưng
đáng tiếc là tôi không đủ vốn từ.
⑮ 是非参加してほしいけれど、いかんせんあなたはまだ若すぎる。
Chúng tôi rất muốn
cậu cùng tham gia, nhưng đáng tiếc là cậu còn quá trẻ.
⑯ 誘っていただき嬉しいのですが、いかんせん予定があるもので、今回はお断りします。
Tôi rất vui vì anh
đã mời tôi, nhưng thật đáng tiếc là tôi đã có dự định khác, vì vậy tôi xin từ
chối lần này.
⑰ 本日より出勤したいのですが、いかんせん熱が全く下がりません。
Tôi muốn đi làm lại từ hôm nay, nhưng không may là cơn sốt của tôi không
giảm chút nào.
⑱ 台風や地震のような災害では、人の力ではいかんともしがたい自然のパワーがあり、到底、太刀打ちすることができないのだ。
Trong thiên tai
bão táp, hay động đất…, có những sức mạnh tự nhiên mà sức người không thể làm gì
khác hơn được, không gì có thể so bì được.
⑲ いくら美しい衣服を身にまとわせても、あの醜い顔をきれいに見せることはいかんともしがたい。
Dù bạn có mặc quần
áo đẹp đến đâu thì cũng khó có thể khiến một khuôn mặt xấu xí ấy trở nên xinh đẹp
được.
*Mở rộng:
có thể bạn muốn xem
- Cấu trúc いかんでは [Tùy vào – Cũng có trường hợp]
- Cấu trúc いかんによらず/いかんを問わず/いかんにかかわらず [Bất kể - Dù
với bất cứ]
Bài viết liên quan: