Trong tiếng Nhật, chúng ta có nhiều mệnh đề hoặc động từ nối tiếp nhau thì
các động từ ở cuois từng mệnh đề được chia ở một hình thức mới gọi là て形 “Thể te” (hay còn được gọi là hình thức nối tiếp của động
từ). Ở hình thức này, cách chia sẽ khác nhau tùy theo động từ thuộc nhóm nào.
Hãy cũng tham khảo bảng chia theo nhóm dưới đây.
例 (Ví dụ)
|
|
○う
○つ → ○って
○る
|
かう → かって
まつ → まって
つくる →つくって
|
○ぬ
○ぶ → ○んで
○む
|
しぬ → しんで
あそぶ → あそんで
よむ → よんで
|
○く → おいて
|
かく → かいて
|
○ぐ → ○いで
|
およぐ → およいで
|
○す → ○して
|
はなす → はなして
|
グループ2 <Động từ Nhóm
II>
例 (Ví dụ)
|
|
○る
|
おきる → おきて
たべる → たべて
|
グループ3 <Động từ Nhóm III>
する → して
|
くる → きて
|
*Chú ý động từ 行く có cách chia khác động từ nhóm I.
行く → 行って
*Nâng cao: một số ví dụ sử dụng て形 <thể Te>:
① 座ってください。
Mời ngồi.
② ここで暫く待っていてください。
Xin hãy chờ ở đây.
③ 日本語を勉強しています。
Tôi đang học tiếng Nhật.
④ ご飯を食べて学校へ行きます。
Tôi ăn cơm xong rồi đi học.
⑤ 彼は寝ていました。
Cậu ấy đã đang ngủ.