Cách sử dụng: Dùng để diễn tả ý “nếu nhìn từ tính chất sự việc hoặc
kiến thức xã hội thông thường thì có nghĩa vụ hoặc cần phải làm điều đó”. Có
nghĩa là: Phải...
- Nói khác đi, thường được sử dụng trong những trường hợp nêu
lên phán đoán thông thường, cho rằng ai cũng có nghĩa vụ hoặc cần phải làm điều
đó. Trong khi なければいけない、なくてはいけない thường dùng trong những trường hợp có
nghĩa vụ hoặc nhu cầu mang tính cá biệt.
- なければだめだ、なくてはだめだ cũng tương tự như
vậy, nhưng so với なければいけない、なくてはいけない
thì mang tính văn nói nhiều hơn.
- Đặc biệt trong văn
viết đôi khi còn sử dụng ねばthay cho なければ và ならぬ thay cho ならない (Dạng: ねばならぬ)
- Ngữ pháp JLPT N5
Dạng sử dụng:
I. Cấu trúc
~なければ
|
ならない
|
~なければ
|
いけない
|
~なければ
|
だめだ
|
Ví dụ:
① そろそろ帰らなければなりません。
Tôi sắp phải về.
② もう遅いから、寝なければなりません。
Đã trễ rồi, phải ngủ thôi.
③ これから宿題をしなければなりません。
Bây giờ tôi phải làm bài tập.
④ 今度の金曜日、期末試験を受けなればならない。
Thứ sáu tuần này, tôi phải thi cuối kỳ.
⑤ 夫婦は対等でなければならない。
Vợ chồng thì phải bình đẳng.
⑥ 明日、会社へ行かなければならない。
Ngày mai tôi phải đến công ty.
⑦ 約束したのだから、行かなければならない。
Vì đã hứa nên tôi phải đi.
⑧ 生きていくために、毎日夜遅くまで働かなければならなかった。
Để có cái ăn, mỗi ngày tôi đã phải làm việc đến khuya.
⑨ 教師は生徒に対して公平でなければならない。
Giáo viên thì phải công bằng với học sinh.
※ Mở rộng: một số cách nói tương tự
Phải – Không thì không
được
Ví dụ: Phải học / Không học thì không được.
『ないといけない』
⑪ 勉強しないといけない。
『なくちゃ』
⑫ 勉強しなくちゃ。
『なくてはならない』
⑬ 勉強しなくてはならない。
『なければいけない』
⑭ 勉強しなければいけない。
『なければだめだ』
⑮ 勉強しなければだめだ。
『なきゃならない』
⑯ 勉強しきゃならない。
※ Mở rộng: có thể bạn muốn xem thêm
- Cấu trúc: なくてはいけない/なくちゃいけない <Phải>