Cách sử dụng: Dùng để
diễn tả ý phạm vi điều kiện, rằng “nếu chừng nào mà trạng thái đó chưa diễn ra
thì...”, hoặc “suốt trong lúc sự việc đó chưa xảy ra thì...”. Phía sau thường
miêu tả trạng thái có được khi điều kiện đó thành lập, hàm ý rằng nếu điều kiện
đó thay đổi thì trạng thái hiện tại có khả năng thay đổi theo. Có nghĩa là: Nếu
không – Chưng nào mà chưa...
- Vế sau thường đi với thể phủ định. Ví dụ như: できない、無理、難しい .v.v.
- Ngữ pháp JLPT N2
Dạng sử dụng:
Vない+かぎり
Ví dụ:
この家から出ない限り、大丈夫だ。
Nếu không ra khỏi ngôi nhà này thì sẽ không
sao.
練習しない限り、上達もありえない。
Nếu không luyện tập thì không thể nào có
chuyện tiến bộ được.
午後、雨がない限り、2時に駅で会いましょう。
Nếu trưa nay không có mưa thì chúng ta sẽ gặp
nhau tại nhà ga lúc 2 giờ.
この工場は許可がない限り、見学できない。
Nhà máy này nếu không được phép thì không
thể vào tham quan được.
あいつが謝ってこない限り、こっちも折れるつもりはない。
Chừng nào mà gã đó chưa chịu xin lỗi thì đằng
này cũng không có ý định nhượng bộ.
絶対にやめようと自分で決心しない限り、いつまで経っても禁煙なかできないだろう。
Nếu bản thân không quyết tâm bỏ hút thuốc
thì có lẽ mãi mãi không thể nào bỏ được.
今のやり方を変えない限り、悪い状況は続くだろう。
Chừng nào mà chưa thay đổi cách làm hiện
nay thì tình trạng xấu hẳn vẫn sẽ tiếp diễn.
参加各国の協力が得られない限り、この低酸素のプログラムの実現は難しい。
Nếu không có được sự hợp tác của các nước
tham gia thì việc thực hiện chương trình giảm khí thải cacbon này sẽ khó khăn.
今の法律が変わらない限り、結婚したら、夫婦はどちらか一方の姓を名乗らなければならない。
Chừng nào mà luật hiện nay chưa đổi thì sau
khi kết hôn hai vợ chồng phải có một người lấy họ của người kia.