Thông thường, khi mới bắt
đầu học tiếng Nhật, chúng ta thường được học bắt đầu với thể masu. Ví dụ như 食べます、食べました、食べません、食べませんでした。Ở thể hiện tại lẫn quá khứ, cũng như ở thể phủ định,
chỉ cần thay đổi đuôi phía sau. Trông thì có vẻ đơn giản, nhưng thật ra có phải
thế không?
Khi chúng ta bắt đầu học lên một chút, bắt đầu lại xuất
hiện thể từ điển, thể thông thường, thể TE... như 食べる、食べない、食べて .v.v. và có vẻ như bắt đầu rắc rối rồi đây.
Ở bài này chúng ta sẽ học tập trung vào những thể cơ bản
của động từ, giúp chúng ta nắm chắc được tất cả các thể, các thì và các dạng sử
dụng.
I. Bốn hình thức cơ bản của ĐỘNG TỪ
Trong tiếng Nhật, khi thay đổi hình thức của động từ, người
ta gọi là 活用 (HOẠT DỤNG). Việc thuộc nằm
nằm lòng những hình thức hoạt dụng này là vô cùng quan trọng. Chỉ cần nắm được
các quy tắc thì việc nhớ được chúng là không khó.
Các hình thức hoạt dụng của động từ rất đa dạng, tuy nhiên,
hôm nay chúng ta chỉ cần nhớ những hình thức phổ biến nhất dưới đây, để áp dụng
cho những cấu trúc ngữ pháp thường gặp.
(1) 辞書形 (Thể từ điển). Ví dụ: 飲む, 食べる
(2) マス形 (Thể MASU - thể lịch sự). Ví dụ: 飲みます, 食べます
(3) ナイ形 (Thể NAI - thể phủ định). Ví dụ: 飲まない, 食べない
(4) テ形 (Thể TE). Ví dụ: 飲んで, 食べて
II. Cách biến đổi (hoạt dụng) của ĐỘNG TỪ
Hãy cùng xét cách biến đổi
của hai động từ 飲みます và 食べます
「飲む・飲みます・飲まない・飲んで」
「食べる・食べます・食べない・食べて」
Rõ ràng khi xếp và so sánh
sự biến đổi của hai động từ này, ta thấy có sự khác nhau rất rõ. Sở dĩ như vậy
là vì hai động từ này thuộc hai nhóm khác nhau.
Động từ 飲む thuộc nhóm I và động từ
食べる thuộc nhóm II (tiếng Nhật
có tổng cộng 3 nhóm động từ. Động từ thuộc nhóm III sẽ được nhắc ở phần cuối bài).
Chỉ cần chúng ta nắm quy
tắc biến đổi của nhóm I và nhóm II thì chúng ta có thể áp dụng chung cho tất cả
các động từ thuộc nhóm đó.
III. Phân biệt Nhóm của ĐỘNG TỪ
*Quy tắc:
“Ở thể từ điển, những động từ có 3 chữ cái
alphabet cuối là eru hoặc iru thì sẽ thuộc nhóm II, nếu không thì sẽ thuộc nhóm
I”
Ví dụ: 「okiru(起きる)」(thức dậy) hoặc 「neru(寝る)」(ngủ, đi ngủ) thuộc nhóm II
và「hanasu(話す)」(nói, kể) hoặc「kiku(聞く)」(nghe, hỏi) thuộc nhóm I.
Ví dụ:
辞書形
(Thể từ điển)
|
マス形
(Thể MASU
|
ナイ形
(Thể NAI
|
テ形
(Thể TE)
|
|
寝る
|
ねる
|
ねます
|
ねない
|
ねて
|
聞く
|
きく
|
ききます
|
きかない
|
きいて
|
IV. Thuộc nằm lòng thể Từ điển (辞書形)
Thể từ điển (vì xuất hiện trong đầu mục tra của từ điển)
là thể cơ bản cho tất cả dạng biến đổi của động từ. Nếu không nắm được thể này
thì không thể phân biệt được động từ thuộc nhóm nào hoặc không thể chuyển đổi
sang các thể khác.
Nói
một cách khác, thể từ điển là bắt buộc phải nhớ, và nó là nền tảng cho mọi thể
của động từ.
V. Ngoại lệ
Tất nhiên, quy tắc là thể,
nhưng cũng có những ngoại lệ. Trước tiên ta cần nắm quy tắc, và sau đó nhớ ngoại
lệ là được.
Một số ngoại lệ cần nhớ ở
sơ cấp như:
「帰る(trở về)・入る(vào)・走る(chạy)・切る(cắt)・知る(biết)」mặc dù kết thúc bằng đuôi
–eru hoặc –iru nhưng những động từ này thuộc nhóm I.
VI. ĐỘNG TỪ nhóm III
Cuối cùng, ngoài 2 nhóm
động từ trên, chúng ta còn nhóm cuối cùng, đó là động từ nhóm III.
Động từ nhóm này chỉ có 2,
đó chính là: する và 来る.
4 hình thức cơ bản của động
từ nhóm này như sau:
辞書形
(Thể từ điển)
|
マス形
(Thể MASU
|
ナイ形
(Thể NAI
|
テ形
(Thể TE)
|
|
する
|
する
|
します
|
しない
|
して
|
くる
|
くる
|
きます
|
こない
|
きて
|
Ví dụ:
① 日本語を勉強する。
Tôi (sẽ) học tiếng Nhật.
② 日本語を勉強しない。
Tôi không học tiếng Nhật.
③ 日本語を勉強しています。
Tôi đang học tiếng Nhật.
④ 明日来る。
Ngày mai tôi đến.
⑤ 明日来ない。
Ngày mai tôi không đến.
⑥ 明日来てください。
Ngày mai hãy đến.
*Nâng cao: xem thêm
- Tải danh sách tổng hợp
động từ N5: Download