Trong tiếng Nhật, khi
muốn diễn tả một hành động đã diễn ra hoặc xảy ra trong quá khứ, người ta chuyển
động từ đó về thể qua khứ. Trong đó Thể TA (Vた) là dạng cơ bản mà ta phải nắm. Cách chia thể TA động từ tương
hoàn toàn với cách chia của Thể Tê (て形) (hay còn được gọi là hình thức nối tiếp của động từ). Ở
hình thức này, cách chia sẽ khác nhau tùy theo động từ thuộc nhóm nào.
Hãy cũng tham khảo
bảng chia theo nhóm dưới đây.
グループ1 <Động từ Nhóm I>
例 (Ví dụ)
|
|
Oう
Oつ → Oった
Oる
|
かう → かった
まつ → まった
つくる →つくった
|
Oぬ
Oぶ → ○んた
Oむ
|
しぬ → しんだ
あそぶ → あそんだ
よむ → よんだ
|
Oく → おいた
|
かく → かいた
|
Oぐ → ○いだ
|
およぐ → およいだ
|
Oす → ○した
|
はなす → はなした
|
グループ2 <Động từ Nhóm II>
例 (Ví dụ)
|
|
Oる
|
おきる → おきた
たべる → たべた
|
グループ3 <Động
từ Nhóm III>
する → した
|
くる → きた
|
*Chú ý: một số động
từ có cách chia khác động từ nhóm I, không theo quy tắc:
・行く → 行った
・ある
→ あった
*Nâng cao: một số ví dụ sử dụng た形 <thể TA>:
① もうご飯を食べた。
Tôi đã
ăn cơm rồi.
② 日本へ行ったことがあります。
Tôi đã
từng đi Nhật rồi.
③ アメリカへ行ったことがありません。
Tôi
chưa từng đi Mỹ.
④ 聞いたら、分かる。
Nghe thì
sẽ hiểu.