Nghĩa: Nói đến – Nói vậy là sao?
I. Cấu trúc: 【というと】
I. Cấu trúc: 【というと】
Nghĩa: Nói đến - Nhắc tới
※ Cách sử dụng:
+ Là cách nói sử dụng để nêu lên những gì mình liên tưởng, hoặc giải thích thêm về một chủ đề nào đó, sau khi tiếp nhận chủ đề này. Cách nói này tương tự với「といえば」「といったら」.
+ Trong văn nói cũng có thể sử dụng dưới dạng「っていうと」
+ Ngữ pháp JLPT N3
※ Ví dụ:
① スペインというと、すぐフラメンコが心に浮かぶ。
Nói đến Tây Ban Nha, tôi liền nghĩ tới vũ điệu Flamengo.
② ダーウィンというと「種の起源」を連想する。
Nói đến Darwin, chúng ta liên tưởng đến "Nguồn gốc các loài”.
③ 私たちは政治家というと偽善を連想しがちだ。
Chúng ta thường hay liên tưởng đến những người đạo đức giả khi nói đến những người làm chính trị.
④ 北海道というと、広い草原や牛の群れを思い出す。
Nói đến Hokkaido là tôi nhớ đến những thảo nguyên rộng lớn và những đàn bò.
⑤ 漱石というと、「こころ」という小説を思い出す人が多いだろう。
Nói đến Soseki, hẳn sẽ có nhiều người nghĩ ngay đến tác phẩm “Kokoro” (Cõi lòng).
⑥ 日本の古都というと、京都、奈良でしょう。
Nói đến các đô thị cổ ở Nhật Bản, hẳn phải kể đến Kyoto, Nara.
⑦ この町に新しく病院ができた。 病院というとただ四角いだけの建物を想像するが、この病院はカントリーホテルという感じのものだ。
Bệnh viện mới vừa được xây ở thị trấn này. Nói đến bệnh viện thì người ta thường liên tưởng đến những tòa nhà vuông vức, nhưng bệnh viện ở đâu có cảm giác như một khách sạn ở miền quê.
⑧ わたしは毎日建設会社に通勤しています。通勤しているというとラッシュアワーの混雑を想像するでしょうが、会社は家から歩いて 10 分ほどの所なんです。
Tôi mỗi ngày đều đi làm ở công ty xây dựng. Nói đến đi làm thì hẳn người ta thường liên tưởng đến chen chúc giờ cao điểm nhưng công ty tôi chỉ cách nhà tầm 10 phút đi bộ.
⑨ 韓国ドラマというと「冬のソナタ」を思い出すという人が多い。
Nói đến phim truyền hình Hàn Quốc, nhiều người sẽ nghĩ ngay đến bộ phim "Bản tình ca mùa Đông”.
⑩ 小学校というと大勢の子どもたちや広い校庭がまず頭に浮かぶでしょうが、わたしの通った小学校は山の中の小さな寺のようなものでした。
Nói đến trường tiểu học, đầu tiên ta hay hình dung đến rất nhiều trẻ em và sân trường rộng, nhưng trường tiểu học hồi trước của tôi chỉ giống như một ngôi chùa nhỏ nằm trên núi.
⑪ モーツァルトというと没後200年の年には随分たくさん行事がありましたね。
Nói đến Mozart thì quả là đã có rất nhiều lễ hội tổ chức vào dịp 200 năm sau khi ông qua đời.
⑫ A「スキーというと、今年は長野オリンピックですが、Bさん、スキーはなさいますか。」
- Nói đến trượt tuyết thì năm nay có Thế vận hội Nagano, anh B có chơi trượt tuyết không?
B「ええ、でもあまり上手じゃないんですよ。」
- Có, nhưng không giỏi lắm đâu.
II. Cấu trúc: 【~というと~のことですか】
Nghĩa: (gọi là) có phải là...hay không?
※ Cách sử dụng:
+ Là cách nói để xác nhận lại định nghĩa hoặc ý nghĩa của một từ hoặc một cụm từ. Phần nhiều sử dụng trong những trường hợp nêu lên một cụm từ đã được đề cập trong một ngữ cảnh trước đó. Trong văn nói đôi khi cũng sử dụng「って」 thay thế.
+ Đây là cách nói xác nhận lại, nên khó sử dụng như cách hỏi định nghĩa thông thường (kiểu như “cái này là cái gì?”).
+ Ngữ pháp JLPT N2
※ Dạng sử dụng: Nというと、~
※ Ví dụ:
①「しめなわ」というと、あの、お正月につける飾りのことですか。
Cái gọi là “Shimenawa” có phải là vật trang trí vào ngày tết hay không?
② NGOというと、民間の援助団体のことですか。
Cái gọi là NGO có phải là những tổ chức viện trợ dân sư hay không?
③ A「困ったいたとき、ジェームズがお金を貸してくれまして。」
Khi tôi gặp khó khăn thì James đã cho tôi mượn tiền.
B「あの、ジェームズというと、あの銀行家のジェームズのことですか。」
Xin lỗi, người mà anh gọi là James có phải là James chủ ngân hàng hay không?
A「ああ、そうです。」
Vâng, đúng vậy.
④ A「高橋さんからお電話がありましたよ」
- Anh có điện thoại từ anh Takahashi đấy.
B「高橋さんというと、例の旅行会社の人ですか」
- Anh Takahashi mà anh nói, có phải là người của công ty du lịch đó không?
III. Cấu trúc: 【というと】
Nghĩa: Nói vậy là sao? – Ý anh là sao?
※ Cách sử dụng:
+ Là cách nói thúc giục đối phương triển khai chi tiết sau khi tiếp nhận lời nói của đối phương. Cách nói lịch sự sẽ là「といいますと」hoặc lịch sự hơn nữa là「とおっしゃいますと」
+ Ngữ pháp JLPT N2
※ Dạng sử dụng: というと、~
※ Ví dụ:
① A「この企画は大筋はいいが、細かいところで少々無理があるね。」
- Kế hoạch này về tổng thể thì được nhưng về mặt chi tiết thì còn vài chỗ không ổn.
B「というと。」
- Nói vậy là sao? / Ý anh là sao?
A「今から説明するよ。」
- Tôi sẽ giải thích ngay bây giờ.
② A「この事件は終わったように見えて、実はまだ終わってはないんだ。」
- Vụ việc này trông có vẻ như đã kết thúc nhưng thật ra vẫn chưa kết thúc.
B「というと、まだ何が起こるんですか。」
- Nói vậy là vẫn còn có gì đó xảy ra hay sao?
※ Mở rộng: xem thêm
+ Cấu trúc「といえば」Nói đến thì - Nhắc mới nhớ
※ Mở rộng: xem thêm
+ Cấu trúc「といえば」Nói đến thì - Nhắc mới nhớ