Nghĩa: Lý do là vì – Có nghĩa là
I. Cấu trúc: 【というのは~からだ/ためだ】【というのは~のだ】
I. Cấu trúc: 【というのは~からだ/ためだ】【というのは~のだ】
Nghĩa: Lý do là vì - Sở dĩ như thế là vì - Bởi vì
※ Cách sử dụng:
+ Là cách nói tương tự với「なぜなら~からだ」nhưng「なぜなら」dùng trong trường hợp có mối quan hệ nhân quả rõ ràng, còn「というのは」sử dụng trong trường hợp giải thích thêm sự tình, không cần phải có quan hệ nhân quả rõ ràng.
+ 「なぜなら」dùng trong văn viết, còn「というのは」dùng trong văn nói.
+ Ngữ pháp JLPT N2
※ Ví dụ:
① 駅前の開発計画が急に取りやめになった。というのは、地域住民の強硬な反対で、マスコミまでが騒ぎ出したからだ。
Kế hoạch khai thác phát triển khu vực nhà ga đã bất ngờ bị hoãn lại. Lý do là vì, đến cả giới thông tin đại chúng cũng đã bắt đầu làm to chuyện, do sự phản đối mạnh mẽ của dân địa phương.
② 申し訳ありませんが、来週お休みをいただけないでしょうか。というのは、国から母が突然訪ねてっ来ることになったんです。
Xin lỗi, xin vui lòng cho tôi được nghỉ vào tuần tới. Lý do là vì đột nhiên có chuyện mẹ tôi ở quê sẽ lên thăm tôi.
③ 残念ですが、明日のパーティーは参加できません。というのは、急に出張することになったんです。
Thật là tiếc, nhưng ngày mai tôi không dự tiệc được. Lý do là vì tôi phải đi công tác đột xuất.
④ A「あたしのご都合はいかがですか。」
- Ngày mai anh có bận gì không?
B「あたしはちょっと都合が悪いんです。というのは、東京に出かけることになったものですから。」
- Ngày mai thì tôi hơn bận. Lý do là vì theo dự định tôi phải đi Tokyo.
⑤ 今年の夏休みは旅行どころではなかった。というのは、父が病気で入院してしまったからだ。
Mùa hè năm nay tôi đã không thể đi du lịch được. Sở dĩ như thế là vì ba tôi đã phải nhập viện vì bệnh.
⑥ その本を机の上に戻しておいた方がいいですよ。というのは所有者がそこへ戻ってくるでしょうから。
Anh nên trả lại quyển sách đó trên bàn. Bởi vì hẳn là chủ sở hữu sẽ quay trở lại đó.
⑦ 彼は欠席が多い。というのはアルバイトで忙しいからだ。
Anh ta thường hay vắng mặt. Lý do là vì anh ta bận làm thêm.
⑧ わたしは肉は食べません。というのは、菜食主義だからです。
Tôi không ăn thịt. Bởi vì tôi là một người ăn chay.
⑨ 彼女が行かないというのも、本当は彼が行かないからにほかならない。
Sở dĩ cô ấy không đi thì thật sự chỉ có thể là vì anh ấy không đi.
⑩ 僕は卵を食べないんです。というのは、アレルギーがあるんですよ。
Tôi không ăn trứng. Là bởi vì tôi bị dị ứng.
II. Cấu trúc: 【というのは~ということだ】
Nghĩa: Có nghĩa là
※ Cách sử dụng:
+ Là cách nói tương tự với「ということ~ということだ」, sử dụng để diễn giải, trình bày chi tiết hơn hoặc nói cách khác, hoặc xác minh lại một sự việc, tình trạng .v.v.
+ Ngữ pháp JLPT N2
※ Dạng sử dụng: というのは~ということだ
※ Ví dụ:
① ボブさんが「少し遅くなる」というのは一時間は遅れると言うことだ。
Anh Bob nói “trễ một chút” có nghĩa là sẽ trễ ít nhất một tiếng.
② この地方全体で雨が一時間に10センチ降るというのは、洪水が起こるということだ。
Lượng mưa rơi xuống toàn bộ vùng này trong 1 tiếng là 10cm, có nghĩa là lũ lụt sẽ xảy ra.
③ 彼は狂ってるというのはほんとうですか?
Việc anh ta bị điên là có đúng thật không?
④ 未来を予測するというのは、まさに非常に難しいことですよ。
Việc có thể dự đoán được tương lai là một việc thật sự vô cùng khó khăn.
⑤ 法律というのは知っての通り、抜け穴がある。
Luật pháp thì như bạn biết đấy, luôn có những kẻ hở.
⑥ うぬぼれた人というのは自分たちは他人よりも優れているのは当然だと思っている。
Những người kiêu căng, tự phụ thì luôn nghĩ là họ vượt trội hơn những người khác.
III. Cấu trúc: 【というのはNのことだ】
Nghĩa: Có nghĩa là
※ Cách sử dụng:
+ Đây là cách nói để giải thích, trình bày về ý nghĩa của một từ, một cụm từ, hoặc một câu.
+ Ngữ pháp JLPT N2
※ Dạng sử dụng: というのは~ということだ
※ Ví dụ:
① パソコンというのはパーソナルコンピュータのことだ。
Pasokon có nghĩa là Personal computer (máy tính cá nhân)
② 十五夜というのは、満月の出る夜のことだ。
Jugoya (đêm rằm) có nghĩa là đêm có trăng tròn.
③ 東大というのは、東京大学の略だ。
Toudai có nghĩa là chữ viết tắt của Tokyo Daigaku (Đại học Tokyo)
④ 教育ママというのは自分の子どもの教育に熱心な母親のことです。
Bà mẹ giáo dục có nghĩa là những bà mẹ tận tâm đối với giáo dục của con cái.
⑤ パソコンで「上書き保存」というのは訂正した文書を保存するという意味です。
Từ “Lưu đè” trong máy tính có nghĩa là lưu đoạn văn đã sửa.