Phân biệt cách sử dụng 「にとって」và「として」
1. 「にとって」diễn tả: “đứng trên quan điểm, lập trường của ai đó mà nhận xét, đánh giá thì...” hoặc “đối với (ai đó) thì..."
Vế sau thường thể hiện ý kiến, nhận định, quan điểm...
Vế sau thường thể hiện ý kiến, nhận định, quan điểm...
Ví dụ:
(1) 動物にとって、人間は残酷な存在だ。
(2) これは普通の絵かもしれないが、私にとっては大切な思い出のものだ。
Đây có thể là một bức tranh rất bình thường nhưng đối với tôi nó là một kỷ niệm quan trọng.
(3) この本は私にとって大切です。
Quyển sách này rất quan trọng đối với tôi.
(4) 私にとって彼女はとても大切な人です。
Đối với tôi, cô ấy là một người rất quan trọng.
2. Trong khi đó 「として」thường diễn tả: “thực hiện, làm việc gì đó với tư cách, với danh nghĩa, đề tài, như là..."
(5) 僕は前に一度観光客として日本に来たことがある。
Trước đây tôi đã từng đến Nhật một lần với tư cách là khách du lịch.
(6) 医者として、忠告します。
Tôi khuyên anh với tư cách là một bác sĩ.
(7) わたしは卒業論文のテーマとして資源の再利用の問題を取り上げることにした。
Tôi đã quyết định nêu lên vấn đề tái sử dụng tài nguyên để làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
(8) 兄は長身だが、バスケットボール選手としては小柄なほうらしい。
Anh trai tôi mặc dù cao thật nhưng (với tư cách) là một vận động viên bóng rổ thì nghe nói thuộc hàng nhỏ con.
Check: Hãy chọn 1 trong 2
1.父親(1. として 2. にとって )きちんと子供に言ってください。
Là một người cha, xin anh hãy nhắc nhở con mình cho đàng hoàng.
2.これは私(1. として 2. にとって )忘れられない思い出の物なんだ。
Cái này đối với tôi là một kỷ vật không thể nào quên.
3.それは老人(1. として 2. にとって )大変だね。
Cái đó đối với người già thì thật là vất vả nhỉ.
4.留学生(1. として 2. にとって )大変なのは食べ物だと思う。
Tôi nghĩ rằng cái khó khăn đối với du học sinh chính là đồ ăn.
5.留学生(1. として 2. にとって )日本の法律を勉強している。
Tôi đang học luật Nhật Bản với tư cách là một du học sinh.