Nghĩa: Chắc chắn là – Hèn chi
※Cách sử dụng:
+ Là cách nói nhận định của người nói, cho rằng đương nhiên sẽ là như vậy, dựa trên một căn cứ nào đó. Căn cứ để phán đoán này phải hợp lý về mặt logic hoặc có những lý do khách quan.
+ Ngoài ra còn được sử dụng nhiều trong những trường hợp phán đoán, suy đoán của người nói, sự suy đoán này cũng được dựa trên một lý do khách quan hoặc dựa trên một kinh nghiệm thực tế nào đó.
※Dạng sử dụng:
V thể ngắn + はずだ
i-Adj + はずだ
na-Adj + なはずだ/である+はずだ
Noun + のはずだ/である+はずだ
※Ví dụ:
① カインさんはもう会社を出たはずですよ。三時の飛行機に乗ると言っていたから。
Anh Khanh chắc chắn là đã rời khỏi công ty rồi đấy. Vì anh ấy đã nói là sẽ đi chuyến bay lúc 3 giờ.
② 今日は祝日だから、会社は休みのはずだ。
Hôm nay là ngày lễ nên công ty chắc chắn là nghỉ.
③ スポーツ大会の写真は麻美君に頼みましょう。写真学校の学生だから上手なはずですよ。
Hình chụp cho hội thao hãy nhờ Asami đi. Vì cậu ta là sinh viên trường nhiếp ảnh nên chắc chắn là chụp đẹp đấy.
④ 彼女は今日出かけると言っていましたから、今は留守のはずです。
Vì cô ấy bảo là hôm nay sẽ ra ngoài nên bây giờ chắc chắn là không có ở nhà.
⑤ 今日は日曜日だからデパートは込んでいるはずです。
Hôm nay là chủ nhật nên chắc chắn là các cửa hàng sẽ rất đông đúc.
⑥ パパがそろそろ家に帰るはずだ。
Ba tôi chắc chắn là sắp về đến nhà.
⑦ 彼女はベトナムで4年も留学したそうですから、ベトナム語が上手なはずです。
Vì nghe nói cô ấy đã du học ở Việt Nam suốt 4 năm nên chắc chắn là giỏi tiếng Việt.
⑧ ロン君は7時に家を出たそうですから、ここには8時前に着くはずです。
Vì nghe nói Long đã rời khỏi nhà lúc 7 giờ nên đến đấy chắc chắn là 8 giờ.
⑨ このブランドバッグは3千万ドン以上かかるはずだ。
Cái túi hiệu này chắc chắn là giá hơn 30 triệu đồng.
※ Mở rộng:
+ Không sử dụng cho những phán đoán cho những hành vi mang tính ý chí quyết định của người nói.
Ví dụ:
① 私は来週帰国するはずです。(X)
Tôi (chắc chắn) sẽ về nước vào tuần tới. (SAI)
⇒ 私は来週帰国する予定です。(O)
Tôi (dự định) sẽ về nước vào tuần tới. (ĐÚNG)
+ Ngoài ra còn được sử dụng để diễn tả tâm trạng vỡ lẽ, hiểu ra khi phát hiện một sự thật giúp lý giải việc mà mình thắc mắc, chưa hiểu rõ trước đó. Trong trường hợp này thường được dịch là: “Chả trách...là phải / Hèn chi... / Làm gì mà không...”
Ví dụ:
① さっきから道が妙にすいていると思っていたが、すいているはずだ。今日は日曜日だ。
Nãy giờ tôi cứ nghĩ sao hôm nay đường xá vắng vẻ kỳ lạ thế. Mà vắng là đúng rồi, hôm nay là chủ nhật mà.
② 寒いはずです。雪が降ってきました。
Trời lạnh là đúng rồi. Tuyết đã bắt đầu rơi.
+ Trường hợp khác được sử dụng khi một người nói đoan chắc rằng sự việc sẽ như vậy nhưng thực tế lại không diễn ra như thế. Lúc đó để diễn tả trạng thái ân hận, nghi hoặc của người nói.
Ví dụ:
① ちゃんとかばんに入れたはずなのに、家に帰ってみると財布がない。
Tôi đã bỏ cản thận vô cặp rồi vậy mà về nhà lại không thấy cái ví đâu.
※ Xem thêm: (tra trong ô tìm kiếm phía trên)
+ 「はずがない」: Làm gì có chuyện/Lẽ nào (phủ định)
+「はずだった」: Lẽ ra thì... / Theo dự định thì đã phải...