Nghĩa: Không thể khi nào cũng cho rằng...
※Cách sử dụng:
- Là cách nói diễn đạt ý nghĩa “không thể khẳng định chung như thế được, có những trường hợp không như vậy”, hoặc diễn đạt “không thể cho rằng nhìn chung đều như vậy”.
- Trước đó thường là các từ như「一概に」「必ずしも」
- Ngữ pháp JLPT N1, Ngữ pháp N2
※Dạng sử dụng: V-thể ngắn +とばかりはいえない
※Ví dụ:
① そうとばかりはいえない。
Không phải luôn là như thế.
② 一概に漫画が悪いとばかりは言えない。中には素晴しいものもある。
Không thể lúc nào cũng cho rằng truyện tranh là xấu. Trong đó cũng có những tác phẩm rất hay.
③ 一流大学を出て、一流企業に勤めているからといって、人間として立派だとばかりはいえない。
Tốt nghiệp một đại học hàng đầu, làm việc ở một công ty hàng đầu. Nhưng không thể vì thế mà cho rằng đó là một con người tuyệt hảo.
④ 外国へ留学するのはいいことだとばかりは言えない。
Không phải lúc nào cũng có thể cho rằng đi du học là tốt.
⑤ ところが実際はそうとばかりは言えないようです。
Tuy nhiên, trong thực tế không thể lúc nào cũng có thể cho là như thế.
⑥ 消費者金融の金利は不透明とばかりはいえない。
Không thể khi nào cũng cho rằng lãi suất của tài chính tiêu dùng là không rõ ràng.
⑦ 計画はうまくいかなかったのは全部彼のせいだとばかりは言えない。
Không thể cứ cho rằng kế hoạch đã không diễn ra suôn sẻ là hoàn toàn do lỗi của anh ta.
⑧ 雄大な山々などを連想しがちだが、必ずしもそうとばかりは言えない。
Chúng ta thường có xu hướng liên tưởng đến những ngọn núi hùng vĩ, nhưng không phải lúc nào cũng như thế.
⑨ 一概にA型の血液の人がまじめな性格だとは言えない。
Không phải lúc nào cũng có thể cho rằng người có nhóm máu A là có tính cách nghiêm túc.
⑩ 祖父母の答えには他にも、「孫と接すると身体的に疲れを感じる」「孫への支援に経済面で負担を感じる」「孫の世話の負担が重く、自分のための時間が取りにくい」などもあり、孫との関わりは楽しいことばかりとはいえないようです。
Trong các câu trả lời của các ông bà, ngoài ra còn có những câu như “cảm thấy mệt mỏi về thể chất khi vui đùa với cháu”, “cảm thấy gánh nặng về mặt kinh tế khi phải hỗ trợ cho cháu”, “cảm thấy gánh nặng phải chăm cháu, khó có thời gian riêng cho bản thân”, v.v., dường như không phải lúc nào cũng chỉ có chuyện vui khi ở bên mấy đứa cháu.
⑪ しかし、以下のように必ずしもそうとばかりはいえないとみなされるケースは多い。
Tuy nhiên, có rất nhiều trường hợp không phải lúc nào cũng có thể cho rằng như thế như dưới đây.