Nでしかない [de shika nai] Chỉ là | Tiếng Nhật Pro.net

21 tháng 3, 2016

Nでしかない [de shika nai] Chỉ là

Nghĩa: Chỉ là - Chẳng qua cũng chỉ là
Cách sử dụng:
+ Theo sau danh từ, là mẫu câu nhấn mạnh “danh từ ai, điều gì đó” ở phía trước. Thường được dùng với ý nghĩa đánh giá không cao lắm những sự vật do danh từ đó biểu thị, giá trị chỉ có bao nhiêu đó mà thôi. Có thể thay thế bằng cách nói「~にすぎない」
+ Ngữ pháp JLPT N2
Dạng sử dụng: Noun + でしかない

Ví dụ:

それは錯覚(さっかく)でしかない。
Đó chẳng qua chỉ là ảo tưởng.

これらの(かんが)えは推測(すいそく)でしかない。
Những ý kiến này cũng chỉ là phỏng đoán.

(かれ)都合(つごう)(わる)いと()っているが、それは口実(こうじつ)でしかない。
Mặc dù anh ta nói là không sắp xếp được thời gian nhưng chẳng qua đó chỉ là một cái cớ.

人間(にんげん)は、自然(しぜん)のうちでもっとも(もろ)(よし)でしかない。
Con người chẳng qua cũng chỉ là một cây sậy mỏng manh nhất giữa thiên nhiên.

どんなに社会的(しゃかいてき)地位(ちい)のある(ひと)でも()ぬときは一人(ひとり)人間(にんげん)でしかない。
Người ta, cho dù địa vị xã hội có cao bao nhiêu, thì khi nằm xuống cũng chỉ là một con người như bao người khác, không hơn không kém.

なぜ英語(えいご)勉強(べんきょう)するのか? 英語(えいご)使(つか)ってやりたいことがあるから。 英語(えいご)はそれを達成(たっせい)するためのツールでしかない。
Tại sao bạn hc tiếng Anh? Là vì bạn muốn s dụng tiếng Anh làm gì đó. Tiếng Anh chẳng qua cũng ch là một công c đ đạt được điều đó.

(かれ)学長(がくちょう)にまでなったが、(おや)()から()るといつまでも()どもでしかないようだ。
Anh ta đã làm đến chức Hiệu trưởng, nhưng dường như dưới mắt của cha mẹ mình, anh ta bao giờ cũng hãy còn thơ dại.

 時間(じかん)がなくてできないと()っているが、そんなのは口実(こうじつ)でしかない。本当(ほんとう)にやりたくないのだろう。
Mặc dù anh ta nói là không làm được vì không có thời gian, nhưng đó chỉ là cái cớ. Hẳn là anh ta không muốn làm.

(じつ)はそれが世界(せかい)のほんの(ちい)さな一部分(いちぶぶん)でしかないことに()づいていなかった。
Thật ra anh ta đã không nhận ra rằng đó chẳng qua ch là một phần rất nh trong thế giới.

会社(かいしゃ)威張(いば)ってはいるが、(いえ)では()どもに相手(あいて)にされない(さび)しい父親(ちちおや)でしかない。
Ông ta tuy ở công ty hách dịch như thế, nhưng ở nhà lại là một người cha cô đơn, không được con cái quan tâm, đoái hoài đến.

しかし社長(しゃちょう)会社内(かいしゃない)事情(じじょう)事実上決(じじつじょうき)まってしまうので、株主総会(かぶぬしそうかい)での承認(しょうにん)形式的(けいしきてき)なものでしかない。
Tuy nhiên, trong thực tế Giám đốc đã quyết định hết mọi việc trong công ty nên các thông qua ở Đại hội đồng cổ đông chẳng qua cũng chỉ là mang tính hình thức.

これは記憶(きおく)メカニズムには一時記憶(いちじきおく)短期記憶(たんききおく)長期記憶(ちょうききおく)とあり、授業直後(じゅぎょうちょくご)記憶(きおく)一時的(いちじてき)記憶(きおく)でしかないからです。
Điều này là vì trong cơ chế nh có ký ức tạm thời, ký ức ngn hạn, ký ức dài hạn, và ký ức ngay sau gi học chẳng qua cũng ch là ký ức tạm thời mà thôi.

Bài viết liên quan: