「のみ」「だけ」「きり」の違い
* Điểm chung: Diễn tả ý nghĩa giới hạn phạm vi, nghĩa là “chỉ”
* Điểm khác nhau:
(I) Bối cảnh sử dụng
-「のみ」mang tính hình thức nhất (mang tính văn viết),
-「だけ」mang tính trung lập
(II) Khía cạnh ngữ pháp
(1) Có sự khác nhau giữa 「のみ/だけ」và「きり」
+「のみ/だけ」có thể đi cùng được hầu hết trợ từ (を、が、に、で、とv.v.)
+ Trong khi đó 「きり」lại không thể đi cùng một số trợ từ nhất định.
Ví dụ:
① 信用できる企業 と だけ/のみ/(X) きり 取り引きする。
Chúng tôi chỉ giao dịch với những công ty đáng tin cậy.
② 蛍の幼虫はきれいな水の中 で だけ/のみ/(X) きり 育つ。
Ấu trùng đom đóm chỉ phát triển trong môi trường nước sạch.
③ 封筒を同封した人 だけ/のみ/(X) きり から 返事が来た。
Chỉ nhận được phản hồi từ những người được gửi kèm bao thư.
(2) Ngoài ra mặc dù có sự khác nhau giữa các thế hệ cũng như phương ngữ các vùng, nhưng về cơ bản 「きり」có thể đi với thể「ない」và mang ý nghĩa tương tự với 「しか」
④ もう百円きり(=しか)残っていない。
Chỉ còn có 100 yên thôi.
- 「だけ/のみ」thì không đi chung với thể 「ない」như 「しか」được.
⑤ (X) もう百円だけ/のみ残っていない。(SAI)
(3) Ngoài ra, 「きり」còn được sử dụng với ý nghĩa “kể từ sau khi...thì không nữa/tìnhtrạng đó cứ tiếp tục tiếp diễn” nhưng 「だけ/のみ」thì không, như trong các ví dụ dưới đây:
⑥ それきり連絡がない。
Kể từ sau lần đó thì không có liên lạc nữa.
⑦ 寝たきり老人が増えている。
Ngày càng có nhiều người già sống đời sống thực vật.
⑧ あの人は、アメリカへ行ったきりだ。
Người đó đã đi Mỹ luôn và không trở lại.
Nguồn tham khảo: alc.co.jp