Bí quyết đọc hiểu tiếng Nhật hiệu quả | Tiếng Nhật Pro.net

21 tháng 12, 2016

Textual description of firstImageUrl

Bí quyết đọc hiểu tiếng Nhật hiệu quả

読解どっかい 14 コツ
14 Bí quyết đọc hiểu tiếng Nhật

Đọc hiểu luôn là một trong những phần khó nhất trong Đề thi năng lực Nhật ngữ (JLPT). Làm sao để làm bài tốt cũng như để nâng cao khả năng đọc và hiểu tiếng Nhật? Hôm nay mình sẽ giới thiệu đến các bạn những bí quyết để làm tốt môn đọc hiểu này nhé.

Bí quyết đọc hiểu tiếng Nhật

1.  Câu hỏi hỏi về nội dung và lý do của phần được gạch dưới, sẽ có gợi ý nằm ở ngay trước hoặc sau nội dung được gạch dưới

2.  Cần xem kỹ nội dung nếu xuất hiện dạng câu nghi vấn phủ định “Chẳng phải là…hay sao?”

3. Nếu có xuất hiện từ nối mang nghĩa trái ngược như từ ‘tuy nhiên” thì đoạn văn ngay sau những từ này thường có nội dung rất quan trọng.

4. Hãy xem qua những thông tin mấu chốt (như là tiêu đề, từ vựng được chú thích bên dưới đoạn văn...) trước khi đọc. Hiểu được chủ đề đoạn văn, khả năng lý giải sẽ tốt hơn.

5. Mục đích của đọc hiểu là nắm được chính xác ý quan điểm, ý kiến của tác giả

6. Nếu đoạn văn có dạng định nghĩa (~ nghĩa là ~) thì cũng nên xem kỹ

7. Nếu có diễn đạt bằng ví dụ thì cũng nên xem qua phần giải thích nội dung đó

8. Từ được lập lại nhiều lần chính là từ khóa. Nên xem kỹ nội dung câu văn chứa từ khóa

9. Câu hỏi dạng đúng-sai thì cần nắm bắt được phần viết sai không phải đáp án

10. Câu hỏi dạng điền liên từ thì cần tìm ra nội dung có ý nghĩa liên quan ngay phía sau

11. Nếu gặp cách diễn đạt ‘B chứ không phải A’, ‘thà là B hơn là A’, ‘B hơn A’, ‘B đúng hơn là A’ thì nên xem kỹ B

12. Nếu lặp lại nhiều lần cách diễn đạt cùng một nội dung thì đó là trọng tâm quan điểm của tác giả. Cũng nên xem kỹ

13. Nếu gặp đề dạng đồ thị (graph) thì trước hết cần kiểm tra mục đích cuộc khảo sát, đối tượng khảo sát, ý nghĩa và đơn vị trục XY

14. Đáp án tát cả đều nằm trong nội dung bài viết. Không được chọn câu trả lời dựa trên quan điểm, phán đoán nhận định của bản thân.

コツ1: 下線部(かせんぶ)理由(りゆう)内容(ないよう)()問題(もんだい)は、直前直後(ちょくぜんちょくご)ヒント(ひんと)がある。」
Bí quyết 1: Câu hỏi hỏi về nội dung và lý do của phần được gạch dưới, sẽ có gợi ý nằm ở ngay trước hoặc sau nội dung được gạch dưới

(こた)えのヒント(ひんと)下線部(かせんぶ)(とお)くにあることは、まれです。ほとんどの場合(ばあい)、「直前直後(ちょくぜんちょくご)」を()めば(こた)えが(みちび)けます。「直前直後(ちょくぜんちょくご)」をよく()んでみてくださいね。
Rất hiếm khi phần gợi ý trả lời nằm xa phần gạch dưới. Hầu hết các trường hợp nếu đọc qua nội dung ngay trước và sau phần gạch dưới, bạn sẽ tìm được câu trả lời. Bạn hãy đọc kỹ phần nội dung ngay trước và sau phần gạch dưới xem sao nhé!

コツ2 :「否定疑問文(ひていぎもんぶん)(「~ではないだろうか。」)が()たら(よう)チェック。」
Bí quyết 2: Cần xem kỹ nội dung nếu xuất hiện dạng câu nghi vấn phủ định “Chẳng phải là…hay sao?”

Aではないだろうか。」は「(わたし)はAだと(おも)う。」という意味(いみ)で、自分(じぶん)意見(いけん)(ひか)()に(ひかえめ)に()う表現です。
例文(れいぶん) :
(かれ)(わら)っているけれど、本当(ほんとう)はとても(かな)しいのではないだろうか。
(わたし)は、)(かれ)はとても(かな)しんでいると(おも)う。
この(ひか)えめな表現(ひょうげん)にこそ、筆者(ひっしゃ)本音(ほんね)主張(しゅちょう)があります。もちろん、試験問題(しけんもんだい)にもよく(から)んできます。
“Chẳng phải là A hay sao?” là cách diễn đạt thể hiện ý kiến của bản thân mình một cách chừng mực, có nghĩa là “Tôi nghĩ là A đấy”
Ví dụ: Anh ấy vẫn tươi cười nhưng thật sự thì chẳng phải là anh ta cũng đang rất đau khổ đấy hay sao?
Tôi nghĩ là anh ấy đang rất đau khổ.
Chính cách nói chừng mực ấy đã chứa đựng quan điểm, ý định thực sự của tác giả.
Tất nhiên, câu hỏi trong đề thi cũng thường liên quan đến nội dung đó.

コツ3 逆接(ぎゃくせつ)接続詞(せつぞくし)「しかし」が()たら、そのあとの文章(ぶんしょう)超重用(ちょうじゅうよう)。」
Bí quyết 3: Nếu có xuất hiện từ nối mang nghĩa trái ngược như từ ‘tuy nhiên” thì đoạn văn ngay sau những từ này thường có nội dung rất quan trọng.
なぜ、筆者(ひっしゃ)はあえて「しかし」を使(つか)って、文章(ぶんしょう)(なが)れを(へん)えなければならないのでしょうか。
なぜなら、(なが)れを()えてでも()べなければならないこと、すなわち、筆者(ひっしゃ)主張(しゅちょう)意見(いけん)があるからです。
だから、「しかし」の(あと)文章(ぶんしょう)は、超重要(ちょうじゅうよう)なのです。
Sao tác giả phải thay đổi cả mạch văn bằng từ “tuy nhiên” như vậy?
Nếu hỏi tại sao thì bởi vì dù có làm thay đổi mạch văn nhưng nội dung cần trình bày vẫn thể hiện ý kiến, quan điểm của tác giả.
Chình vì vậy, đoạn văn ngay sau từ “tuy nhiên” thường là nội dung chính (đáp án đấy)

コツ4 ()(まえ)にまず出典先(しゅってんさき)()ろ。文章(ぶんしょう)()()がわかり、理解度(りかいど)がアップする。」
Bí quyết 4: Hãy xem qua những thông tin mấu chốt (như là tiêu đề, từ vựng được chú thích bên dưới đoạn văn...) trước khi đọc. Hiểu được chủ đề đoạn văn, khả năng lý giải sẽ tốt hơn
文章(ぶんしょう)()むとき、そのテーマを()らないで()むのとテーマを()って()むのと、どちらが理解(りかい)しやすいでしょうか。
もちろん、テーマを()って()(ほう)理解(りかい)しやすいに()まっていますね。
文章(ぶんしょう)()(まえ)に、出典先(しゅってんさき)()めば、問題文(もんだいぶん)()(まえ)大体(だいたい)のテーマがわかります。
出典先(しゅってんさき)()むのは、ほんの1(びょう)か2(びょう)。それだけで、理解度(りかいど)全然違(ぜんぜんちが)います。
Khi đọc một đoạn văn nào đó thì giữa ‘đọc mà không biết chủ đề’ với ‘đọc mà biết rõ chủ đề’, cái nào sẽ dễ hiểu hơn?
Đương nhiên là ‘đọc mà biết rõ chủ đề’ sẽ dễ dàng hiểu được nội dung đoạn văn hơn rồi.
Trước khi đọc toàn bài, nếu đọc qua những thông tin mấu chốt trước sẽ hiểu được đại khái nội dung đoạn văn trước khi đọc câu hỏi.
Đọc phần mấu chốt đoạn văn chỉ khoảng 1 hoặc 2 giây thôi. Chỉ cần như thế, khả năng lý giải vấn đề sẽ được cải thiện.

コツ5: 読解(どっかい)目的(もくてき)、それは筆者(ひっしゃ)主張(しゅちょう)意見(いけん)正確(せいかく)()()るということ。」
Bí quyết 5: Mục đích của đọc hiểu là nắm được chính xác ý quan điểm, ý kiến của tác giả
読解(どっかい)目的(もくてき)とは、まさにこれに()きます。
だから、筆者(ひっしゃ)主張(しゅちょう)意見(いけん)部分(ぶぶん)(かなら)ずチェックしてください。
(とく)に、「~はずだ」「~に(ちが)いない」「~ではないだろうか」「~と(おも)う」「~と(かんが)える/(かんが)えられる」「~に(ほか)ならない」といった文末表現(ぶんまつひょうげん)(ふく)文章(ぶんしょう)重要(じゅうよう)です。
Mục đích đọc hiểu chính là hiểu đến cùng điều tác giả muốn nói.
Vì vậy, nhất định phải xem kỹ phần nội dung thể hiện ý kiến, quan điểm của tác giả.
Đặc biệt là đoạn văn chứa những từ như: chắc chắn là, nhất định là, chẳng phải là…hay sao, tôi cho là, tôi nghĩ rằng, không gì khác hơn là…thì thường là nội dung chính.

コツ6: 「『~とは~。』定義(ていぎ)(あらわ)文章(ぶんしょう)があったら、(よう)チェック。」
Bí quyết 6: Nếu đoạn văn có dạng định nghĩa (~ nghĩa là ~) thì cũng nên xem kỹ
言葉(ことば)定義(ていぎ)は、筆者(ひっしゃ)思索(しさく)(しさく)やその()論理展開(ろんりてんかい)出発点(しゅっぱつてん)です。
それだけに、文章(ぶんしょう)()(ひと)も、言葉(ことば)定義(ていぎ)十分注意(じゅうぶんちゅうい)(はら)います。
辞書的(じしょてき)定義(ていぎ)もあれば、筆者(ひっしゃ)なりの定義(ていぎ)もあります。もちろんどちらも重要(じゅうよう)です。
問題(もんだい)()くときも、(おお)きなヒント(ひんと)を与えてくれます。
Định nghĩa ngôn từ thường khởi đầu để triển khai chặt chẽ những nội dung tiếp theo cũng như chính suy nghĩ của tác giả.
Cả người viết những đoạn văn như thế cũng phải chú ý kỹ đến cách định nghĩa ngôn từ.
Có cách định nghĩa theo từ điển, nhưng cũng có cách định nghĩa theo ý tác giả. Đương nhiên là cái nào cũng quan trọng cả.
Khi làm bài đọc hiểu cũng cần những gợi ý như vậy.

コツ7: 比喩表現(ひゆひょうげん)()てきたら、その内容(ないよう)解説(かいせつ)している部分(ぶぶん)をチェックせよ。」
Bí quyết 7: Nếu có diễn đạt bằng ví dụ thì cũng nên xem qua phần giải thích nội dung đó
比喩表現(ひゆひょうげん)は、間接的(かんせつてき)表現(ひょうげん)です。
なので、自分(じぶん)のイメージで勝手(かって)解釈(かいしゃく)をすると、誤解(ごかい)可能性(かのうせい)(おお)きいです。
試験(しけん)比喩表現(ひゆひょうげん)内容(ないよう)()われる場合(ばあい)(かなら)ずその表現(ひょうげん)前後(ぜんご)内容(ないよう)解説(かいせつ)している部分(ぶぶん)があります。その部分(ぶぶん)をしっかりつかみ、意味(いみ)正確(せいかく)にとらえましょう。
Diễn đạt bằng ví dụ là cách diễn đạt gián tiếp.
Vì thế, nếu tùy tiện lý giải bằng suy nghĩ của chính mình sẽ dễ dẫn đến hiểu sai ý tác giả.
Trường hợp nội dung diễn đạt bằng ví dụ được hỏi trong đề thi, thì nhất định sẽ có phần giải thích nội dung ngay sau ví dụ đó. Chỉ cần nắm bắt phần nội dung này sẽ hiểu được chính xác ý nghĩa ví dụ được đưa ra trước đó.

コツ8: ()(かえ)()てくる言葉(ことば)はキーワード。キーワードのある(ぶん)(よう)チェック。」
Bí quyết 8: Từ được lập lại nhiều lần chính là từ khóa. Nên xem kỹ nội dung câu văn chứa từ khóa.
()(かえ)()てくる言葉(ことば)、それは筆者(ひっしゃ)がいつも(かんが)えている言葉(ことば)
つまり、筆者(ひっしゃ)思考(しこう)中心(ちゅうしん)にある()()()です。
だから、キーワードが入ったいる文章(ぶんしょう)は、キーワードについての説明(せつめい)(=筆者(ひっしゃ)思考(しこう)説明(せつめい))であったり、筆者(ひっしゃ)主張(しゅちょう)であることが(おお)いです。
それだけに、絶対見逃(ぜったいみのが)してはいけません。
“Từ” được lập lại nhiều lần chính là “từ” mà lúc nào tác giả cũng nghĩ đến.
Tức là từ khóa trong suy nghĩ của tác giả.
Chính vì thế, đoạn văn chứa từ khóa đa số là giải thích về từ khóa (giải thích suy nghĩ của tác giả), hoặc là quan điểm của tác giả.
Nên tuyệt đối không được bỏ qua những đoạn văn như thế.

コツ9: 内容(ないよう)正誤(せいご)()問題(もんだい)は、不正解(ふせいかい)誤記述部分(ごきじゅつぶぶん)正確(せいかく)につかむ。」
Bí quyết 9: Câu hỏi dạng đúng-sai thì cần nắm bắt được phần viết sai không phải đáp án
(みな)さんは内容(ないよう)正誤(せいご)()問題(もんだい)で、すぐに正解(せいかい)()せますか。
(きゅう)読解問題(どっかいもんだい)は、すぐに正解(せいかい)()せるほど簡単(かんたん)ではありません。
(いそ)いで(こたえ)()しても、間違(まちが)える可能性(かのうせい)(たか)いです。
そんな(とき)(ぎゃく)不正解(ふせいかい)誤記述部分(ごきじゅつぶぶん)注目(ちゅうもく)しましょう。
本文(ほんぶん)内容(ないよう)(ちが)選択肢(せんたくし)()としていけば、自然(しぜん)正解(せいかい)がわかります。
Các bạn khi gặp câu hỏi đúng sai thì có thể đưa ra câu trả lời ngay không?
Câu hỏi đọc hiểu của 1kyu thì không đơn giản kiểu như có thể trả lời ngay được.
Dù có vội vã đưa ra đáp án cũng rất dễ sai.
Khi đó, ngược lại nên chú ý vào phần nội dung trình bày sai không phải là đáp án.
Còn lại lựa chọn khác với nguyên văn, hiển nhiên sẽ là đáp án (phương pháp loại suy)

コツ 10 接続詞挿入問題(せつぞくしそうにゅうもんだい)は、前後(ぜんご)意味関係(いみかんけい)(しぼ)()む。」
Bí quyết 10: Câu hỏi dạng điền liên từ thì cần tìm ra nội dung có ý nghĩa liên quan ngay phía sau
接続詞(せつぞくし)とは、(まえ)文章(ぶんしょう)(あと)文章(ぶんしょう)意味関係(いみかんけい)(=論理的関係(ろんりてきかんけい))を(しめ)品詞(ひんし)です。
ですので、接続詞(せつぞくし)()れる問題(もんだい)()(とき)は、前後(ぜんご)文章(ぶんしょう)論理的関係(ろんりてきかんけい)正確(せいかく)につかむ必要(ひつよう)があります。
一見当(いっけんあ)たり(まえ)方法(ほうほう)ですが、その()たり(まえ)のことを徹底(てってい)することが、この問題(もんだい)()(おお)きなカギになります。
Liên từ là từ biểu thị quan hệ ý nghĩa (quan hệ mang tính logic) giữa đoạn văn sau với đoạn văn trước.
Vì vậy, khi làm bài đọc hiểu dạng điền liên từ, cần nắm bắt chính xác nội dung mang tínhlogic của đoạn văn trước và sau.
Là phương pháp đọc lướt qua nhưng nếu làm triệt để cách này sẽ là giải quyết được dạng câu hỏi như thế này.

コツ 11 「『AではなくB』『AよりむしろB』『AよりB』『AというよりB』という表現(ひょうげん)()たらBをチェック。」
Bí quyết 11: Nếu gặp cách diễn đạt “B chứ không phải A”, “thà là B hơn là A”, “B hơn A”, B đúng hơn là A” thì nên xem kỹ B

筆者(ひっしゃ)は、自分(じぶん)主張(しゅちょう)をいろいろな方法(ほうほう)読者(どくしゃ)(つた)えようとします。
その(なか)の一つが、この「AではなくB」「AよりむしろB」「AよりB」「AというよりB」といった表現(ひょうげん)
つまり、Aと対比(たいひ)することによって、自分(じぶん)主張(しゅちょう)であるBを際立(きわだ)たせているわけです。
ということは、Bには筆者(ひっしゃ)主張(しゅちょう)()まっているということ。これはもう、絶対(ぜったい)チェックです。
Tác giả đang định nhắn đến người đọc quan điểm của chính mình bằng nhiều cách.
Một trong số đó là những cách diễn đạt như: ‘B chứ không phải A’, ‘thà là B hơn là A’, ‘B hơn A’, ‘B đúng hơn là A’
Tóm lại, tùy vào cách so sánh với A sẽ làm nổi bậc B_chính là quan điểm của tác giả.
Nghĩa là, quan điểm tác giả được thể hiện hết trong B. Phần này cũng nên xem kỹ.

コツ 12 (おな)内容(ないよう)表現(ひょうげん)()(かえ)()てきたら、それは筆者(ひっしゃ)主張(しゅちょう)(かく)(よう)チェック。」
Bí quyết 12: Nếu lặp lại nhiều lần cách diễn đạt cùng một nội dung thì đó là trọng tâm quan điểm của tác giả. Cũng nên xem kỹ
文章(ぶんしょう)(なか)に、時々(ときどき)言葉(ことば)(ちが)うけれど、()っている内容(ないよう)(おな)じ」表現(ひょうげん)というものがあります。
筆者(ひっしゃ)は、自分(じぶん)主張(しゅちょう)重要(じゅうよう)な部分はどうしても読者(どくしゃ)理解(りかい)してほしい。
だから、様々(さまざま)角度(かくど)から説明(せつめい)して、読者(どくしゃ)理解(りかい)()ようとします。
その結果(けっか)(おな)内容(ないよう)事柄(ことがら)を、さまざまな表現(ひょうげん)使(つか)って説明(せつめい)することになるのです。
つまり、それだけ非常(ひじょう)重要(じゅうよう)だということなのです。だから、(よう)チェックです。
Trong đoạn văn cũng có khi gặp cách diễn đạt “Ngôn từ thì khác nhau nhưng nội dung tác giả đang đề cập thì giống nhau”
Cho dù thế nào thì tác giả cũng muốn người đọc hiểu được nội dung chủ yếu về quan điểm của mình
Chính vì vậy, tác giả sẽ giải thích dưới nhiều góc độ để người đọc hiểu được những gì mình muốn trình bày.
Và thế là những chuyện giống nhau sẽ được tác giả trình bày bằng nhiều cách diễn đạt khác nhau.
Tóm lại, đều là nội dung rất quan trọng. Nên phải xem kỹ.

コツ 13 「グラフが()たら、まず調査目的(ちょうさもくてき)調査対象(ちょうさたいしょう)、XY(じく)意味(いみ)単位(たんい)をチェック。」
Bí quyết 13: Nếu gặp đề dạng đồ thị (graph) thì trước hết cần kiểm tra mục đích cuộc khảo sát, đối tượng khảo sát, ý nghĩa và đơn vị trục XY
グラフの()()りが苦手(にがて)(ひと)のほとんどは、調査目的(ちょうさもくてき)調査対象(ちょうさたいしょう)、XY(じく)意味(いみ)単位(たんい)がわかっていません。これらをしっかり理解(りかい)しないと、グラフ(ぐらふ)問題(もんだい)絶対解(ぜったいと)けません。
調査目的(ちょうさもくてき)とは、「携帯電話(けいたいでんわ)所持(しょじ)読書量(どくしょりょう)関係(かんけい)調(しら)べる」とか、「日本(にほん)現状調査(げんじょうちょうさ)」など、(なん)のための調査(ちょうさ)かといったことです。
調査対象(ちょうさたいしょう)とは、「一般(いっぱん)男女(だんじょ)」とか「20 (だい)から50 (だい)までの社会人(しゃかいじん)」など、調査(ちょうさ)(おこな)った相手(あいて)です。
XY(じく)意味(いみ)単位(たんい)とは、そのグラフの縦軸(たてじく)横軸(よこじく)がそれぞれ(なん)(あらわ)しているか、そしてどんな尺度(しゃくど)(れい)万人(まんにん)kg 、%)で(あらわ)しているか、といったことです。
これらのことをしっかり()まえた(うえ)で、内容(ないよう)()文章(ぶんしょう)慎重(しんちょう)(えら)んでいかなければなりません。
Hầu hết những người không đọc hiểu được đồ thị là do không hiểu về mục đích cuộc khảo sát, đối tượng khảo sát, ý nghĩa và đơn vị trục XY.
Mục đích khảo sát sẽ cho ta biết cuộc khảo sát này nhằm để làm gì, ví dụ như “khảo sát về mối quan hệ giữa việc sở hữu một chiếc điện thoại di động và thời gian đọc sách”, hoặc “khảo sát hiện trạng của Nhật Bản” v.v.
Đối tượng khảo sát là những người được khảo sát như “Nam nữ nói chung”, “những người đã đi làm trong độ tuổi từ 20 đến 50” v.v.
Ý nghĩa và đơn vị trục XY sẽ cho ta biết trục hoành và trục tung của đô thị đang thể hiện điều gì, cũng như cho ta biết tỷ lệ, kích cỡ (ví dụ: vạn người, kg, %) ...
Chúng ta hãy thận trọng lựa chọn câu văn phù hợp với nội dung đồ thị sau khi đã hiểu kỹ những nội dung nói trên.

コツ 14 (こた)えはすべて文章(ぶんしょう)(なか)にある。自分(じぶん)価値観(かちかん)勝手(かって)な考え(かた)(こた)えを(えら)ぶな。」
Bí quyết 14: Đáp án tát cả đều nằm trong nội dung bài viết. Không được chọn câu trả lời dựa trên quan điểm, phán đoán nhận định của bản thân.

受験生(じゅけんせい)解答(かいとう)()てみると、問題文(もんだいぶん)とは関係(かんけい)なく自分(じぶん)価値観(かちかん)勝手(かって)な思い()みで選択肢(せんたくし)(えら)んでいる(ひと)が、結構(けっこう)います。
(たと)えば「読書(どくしょ)」をテーマにした読解問題(どっかいもんだい)があるとします。
この(とき)本文(ほんぶん)()(まえ)から「読書(どくしょ)は、(かなら)最初(さいしょ)から最後(さいご)まで()まなければならない。それがいい読書(どくしょ)だ。」と、(おも)()んでいる(ひと)がいます。そういう(ひと)は、(かなら)ずひっかけの選択肢(せんたくし)(えら)んでしまい、点数(てんすう)が伸びません。
(きゅう)読解(どっかい)は、あなたの価値観(かちかん)(はか)試験(しけん)ではありません。あくまでも、読解力(どっかいりょく)があるかどうかを(はか)試験(しけん)です。
(こた)えが()からなかったら、自分勝手(じぶんかって)に考えず、(かなら)問題文(もんだいぶん)(もど)ってしっかり()(なお)しましょう。
(こた)えは(かなら)問題文(もんだいぶん)(なか)にあります。あなたの(あたま)(なか)ではありません。
Khi chấm bài thi của các thí sinh, chúng tôi nhận thấy có khá nhiều bạn lựa chọn câu trả lời dựa trên quan điểm, nhận định của bản thân  mà hoàn toàn không liên quan đến nội dung bài viết.
Ví dụ có câu hỏi đọc hiểu liên quan đến đề tài “Đọc sách”.
Khi đó, trước khi đọc nội dung đề thi, có khá nhiều bạn nghĩ trong đầu rằng, “đã đọc sách thì phải đọc từ đầu đến hết mới là tốt”. Những bạn như thế thường sẽ chọn những câu trả lời sai bị gài, và điểm số sẽ thấp.
Đề thi đọc hiểu 1Kyu không phải là đề thi để đánh giá quan điểm của bạn. Đây là đề thi để xem xét khả năng đọc và hiểu của bạn.

Khi bạn đọc rồi mà vẫn chưa hiểu thì cũng không được đoán bừa, hãy cứ bình tĩnh, và quay lại đọc lại một lần nữa.

Bài viết liên quan: