Nghĩa: Chỉ mới vừa – Ngay khi
※Cách sử dụng :
+ Diễn tả một hành động vừa chưa kịp kết thúc thì một hành động khách diễn ra, hoặc miêu tả một hành động chỉ vừa kết thúc thì một hành động khách xảy đến.
+ Sử dụng nhiều trong những trường hợp không rõ hành động đó đã kết thúc chưa mà hành động sau đã diễn ra.
+ Vì là cách nói miêu tả, tường thuật nên vế sau không đi với thể mệnh lệnh, ý chí, sai khiến hoặc nhờ vả, rủ rê...
+ Không dùng cho ngôi thứ nhất (tôi).
+ Ngữ pháp JLPT N2
※Dạng sử dụng:
Vるか・Vたか+Vないか+のうちに
※Ví dụ:
① 子どもは「おやすみなさい」と言ったか言わないかのうちに、もう眠ってしまった。
Con tôi mới vừa nói “Chúc mẹ ngủ ngon” thì nó đã ngủ mất rồi.
② 彼はいつも終了のベルが鳴ったか鳴らないかのうちに、教室を飛び出していく。
Cậu ta lúc nào cũng phóng ra khỏi lớp khi chuông còn chưa reo xong.
③ このごろ、うちの会社では一つの問題が解決するかしないかのうちに、次々と新しい問題が起こってくる。
Dạo gần đây công ty tôi còn chưa kịp giải quyết xong vấn đề này thì những vấn đề khác lại xảy đến.
④ ベルが鳴るかならないかのうちに、先生が教室に入ってきた。
Chuông chỉ mới vừa reo thì thầy giáo đã bước vào lớp.
⑤ 彼が汽車が止まるか止まらないうちにホームに飛び降りた。
Anh ta nhảy xuống xuống nhà ga ngay khi tàu vừa dừng lại.
⑥ 娘が出かけるか出かけないかのうちに雨が降り出した。
Trời bắt đầu đổ mưa ngay khi con gái tôi vừa đi ra ngoài.
⑦ 今朝まだ目が覚めるか覚めないかのうちに、友達が迎えに来た。
Sáng nay khi tôi chỉ vừa mới mở mắt thì bạn tôi đã đến đón.
⑧ 息子は「いってきます」と言い終わるか終わらないかのうちに玄関を飛び出していった。
Con trai tôi nó còn chưa kịp nói xong câu “Con đi chút đây” thì đã phóng ra hành lang đi mất.
⑨ 彼らが向きを変えるか変えないうちに、小男がテーブルの下から突然現れた。
Khi họ còn chưa kịp quay người lại thì một người đàn ông nhỏ đột ngột xuất hiện từu dưới gầm bàn.
⑩ 彼女は「いただきます」と言うか言わないかのうちに食べ始めた。
Vừa nói xong câu “Itadakimasu” thì cô ấy đã bắt đầu ăn.
⑪「もう着くころだ」彼の言葉が終わるか終わらないうちに、汽車が速度を落としはじめた。
Ngay khi anh ta vừa nói “sắp đến rồi” thì tàu lửa bắt đầu giảm tốc độ.
⑫ 試合に勝つか勝たないかのうちに、彼らは喜んだ。
Họ đã vui mừng ngay khi còn chưa thắng trận đấu.
⑬ 私が電車に乗ったか乗らないかのうちに、ドアが閉まった。
Tôi còn chưa kịp lên tàu điện thì cửa đã đóng lại.
⑭ 彼は、5時のベルが鳴るか鳴らないかのうちに手を止め、工場を飛び出した。
Ngay khi chuông 5h còn chưa kịp reo thì anh ta đã ngừng tay và phóng ra khỏi nhà máy.Xem thêm:
Cấu trúc 「うちに」「ないうちに」(Trong lúc - Trong khi)