べき/べきだ/べきではない [beki/bekida] | Tiếng Nhật Pro.net

25 tháng 1, 2016

べき/べきだ/べきではない [beki/bekida]

Nghĩa: Nên – Cần – Phải
Cách sử dụng:
+ Đây là hình thức biến thể của trợ động từ văn cổ 「べし」。
+ Cách nói này được sử dụng để nêu ý kiến, quan điểm của người nói trước một sự việc nói chung nào đó, được cho là “theo lẽ thường thì nên hoặc không nên làm việc đó”, hoặc được sử dụng để cảnh báo, khuyên nhủ, cấm đoán, ra lệnh...
+ Mẫu câu này được sử dụng rất nhiều, cho cả văn nói và văn viết.
+ Dạng phủ định sẽ là 「べきではない」「べきでない」.
+ Ngữ pháp JLPT N3, Ngữ pháp JLPT N2
Dạng sử dụng:
V + べき/べきだ
する→すべき/するべき
Ví dụ:

約束(やくそく)(まも)るべきだ。
Đã hứa thì nên giữ lời.

電車(でんしゃ)(なか)では、若者(わかもの)年寄(としよ)りに(せき)(ゆず)るべきです。
Những người trẻ tuổi thì nên nhường ghế cho người già trên ở xe điện.

学生(がくせい)勉強(べんきょう)すべきだ                                                             
Học sinh thì phải học.

(なに)をすべきか、もう彼女(かのじょ)(こころ)()まっていた。
Cô ấy đã quyết định những gì cô ấy nên làm.

他人(たにん)私生活(しせいかつ)干渉(かんしょう)すべきではない
Không nên can thiệp vào chuyện đời tư của người khác.

⑥わたしは(かれ)()うべきことを全部言(ぜんぶい)った。
Tôi đã nói hết với anh ta những gì cần nói rồi.

⑦レストランやロビーでは、携帯電話(けいたいでんわ)大声(おおごえ)(はなし)をするべきではない。
Ở những nơi như nhà hàng hay sảnh khách sạn thì không nên nói chuyện điện thoại lớn.

近頃(ちかごろ)小学生(しょうがくせい)まで(じゅく)(かよ)っているそうだが、子供(こども)はもっと自由(じゆう)(あそ)ばせるべきだ。
Gần đây, cả học sinh tiểu học cũng phải đi học thêm. Trẻ em thì nên được cho vui chơi tự do hơn nữa.

(かれ)()いに()くべきじゃないかな?
Chẳng phải chúng ta nên đến gặp ông ta chứ nhỉ?

現代(げんだい)何事(なにごと)地球規模(ちきゅうきぼ)(かんが)えるべきだ。
Thời buổi ngày nay thì làm gì cũng cần suy nghĩ trên quy mô toàn cầu.

女性(じょせい)(つね)化粧(けしょう)をして(うつく)しくあるべきだなどという(かんが)えには賛成(さんせい)できない。
Tôi không tán thành ý kiến cho rằng phụ nữ nên thường xuyên trang điểm đẹp.

人間(にんげん)自分(じぶん)行動(こうどう)責任(せきにん)()つべきだ。
Con người thì cần chịu trách nhiệm cho những hành động của mình.

地球的規模(ちきゅうてききぼ)自然破壊(しぜんはかい)(すす)んでいる。人間(にんげん)自然(しぜん)(たい)してもっと謙虚(けんきょ)であるべきだ。
Tàn phá thiên nhiên đang diễn ra trên quy mô toàn cầu. Con người cần phải nương tay hơn nữa đối với thiên nhiên.

(ひろ)った財布(さいふ)警察(けいさつ)(とど)けるべきですよ。
Cậu nên giao cho cảnh sát ví cậu đã nhặt được.

(おや)()きているうちにもっと親孝行(おやこうこう)するべきだった、と後悔(こうかい)している。
Tôi vẫn cứ hối hận là lẽ ra nên hiếu thảo với bố mẹ hơn khi bố mẹ còn sống.

⑯この仕事(しごと)(きみ)がやるべきだ。
Công việc này thì cậu nên làm.

⑰おもちゃは、まず安全(あんぜん)であるべきだ。
Đồ chơi thì trước hết cần đảm bảo an toàn.

⑱1万円拾(まんえんひろ)ったんだって?そりゃあ、すぐに警察(けいさつ)(とど)けるべきだよ。
Nghe nói cậu nhặt được 10 nghìn Yên hả? Vậy thì cậu nên giao ngay cho cảnh sát đi.

Bonus:
+ Đối với những sự việc mang tính nghĩa vụ, trách nhiệm bắt buộc thì không sử dụng mẫu này mà phải sử dụng 「~なければならない」
Ví dụ:
海外旅行(かいがいりょこう)()くときはパスポートを()って()くべきだ。(X)
Khi đi du lịch nước ngoài thì nên mang theo hộ chiếu. (SAI)

海外旅行(かいがいりょこう)()くときはパスポートを()って()かなければならない。(O)
Khi đi du lịch nước ngoài thì PHẢI mang theo hộ chiếu. (ĐÚNG)

Bài viết liên quan: