Nghĩa: Liệu có nên hay không - Có nên hay không
Cách sử dụng: Diễn đạt sự phân vân, đắn đo, trăn trở của người nói, liệu rằng có nên thực hiện việc đó hay không. Trong trường hợp dùng cho ngôi thứ ba (người khác) thì phía sau sẽ thêm 「ようだ ・らしい ・のだ」v.v.”
+ Đây là cách nói hơi cũ và mang tính văn viết.
+ Thường cùng: 「迷っている」「考えいてる」ở phía sau.
+ Nghĩa tương tự với: 「ようか~ないか」
+ Ngữ pháp JLPT N2, N1
Dạng sử dụng:
Vよう+か+Vる+まいか (Động từ chia ở thể ý hướng 意向形)
Cũng có những trường hợp:
① この季節には、かさを持って行こうか行くまいかと毎朝迷ってしまう。
Vào mùa này thì sáng nào tôi cũng phân văn là liệu có nênmang theo dù hay không.
② 9月に大切な試験があるので、夏休みに国へ帰ろうか帰るまいか、考えています。
Vì trong tháng 9 có kỳ thi quan trọng nên tôi đang phân vân là mùa hè này có nên về nước chơi hay không.
③ 今晩11時からのテレビの特別番組を見ようか見まいか、迷っています。
Tôi đang phân vân là liệu tối nay có nên xem chương trình đặc biệt trên tivi bắt đầu lúc 11h tối nay hay không.
④ 彼は展示会の開催を延期しようかするまいかと迷っているようだ。
Dường như ông ta đang phân vân là liệu có nên hoãn tổ chức buổi triển lãm lại hay không.