Phân biệt から/ので/て [kara/node/te] | Tiếng Nhật Pro.net

21 tháng 11, 2015

Phân biệt から/ので/て [kara/node/te]

PHÂN BIỆT CÁCH SỬ DỤNG「から」「ので」「て」
Cách sử dụng: Diễn tả Nguyên nhân (原因) – Lý do(理由)
Thường dịch: Vì...nên / Bởi vì...nên / Do...nên
Trước hết, phân biệt sự khác nhau giữa 『~から』và『~ので』
Trong hầu hết cách lý giải, mọi người đều có chung đúc kết:
A.『~から』diễn tả nguyên nhân – lý do mang tính CHỦ QUAN và hai mối quan hệ giữa NGUYÊN NHÂN & KẾT QUẢ là rõ ràng và trực tiếp.
Ví dụ: あめるから、サッカさっかーの練習れんしゅうをやめた。

Bởi vì trời mưa nên tôi đã nghỉ tập đá bóng. 
(Tôi nghỉ tập vì trời mưa = mối quan hệ nguyên nhân kết quả rất rõ ràng.
Đồng thời cho thấy lý do chủ quan của người nói)
あまりきじゃないから、べなかった。
Vì tôi không thích lắm nên tôi đã không ăn. (Lý do trực tiếp. Chủ quan của người nói)
Ngoài ra, 『~から』còn được dùng đễ mô tả MỆNH LỆNH - CẤM ĐOÁN

Ví dụ:

(1) おいしいからもうひとつべたい。 話者わしゃ意志いし

Bởi vì nó ngon nên tôi muốn ăn thêm cái nữa. (Ý CHÍ của người nói)
(2) 天気てんきかったからたのしかったでしょうね。 話者わしゃ推量すいりょう
Bởi vì trời đẹp nên chắc mọi người đã vui lắm nhỉ. (SUY ĐOÁN của người nói)
(3) よいだからおとなしくしなさい 命令めいれい
Vì là một đứa trẻ ngoan nên con hãy ngồi yên nào! (MỆNH LỆNH)
(4) あぶないからそっちへおこなってはいけないよ。 禁止きんし
Bởi vì nguy hiểm nên con không được đi đến nơi đó. (CẤM ĐOÁN)

B. Trong khi đó『~ので』được sử dụng khi người nói muốn mô tả một cách KHÁCH QUAN mối quan hệ nhân quả (nguyên nhân dẫn đến kết quả). hoặc khi người nói muốn khẳng định, nhấn mạnh TÍNH THỎA ĐÁNG của bản thân
=> Trường hợp này được dùng rất nhiều trong biện minh hoặc xin lỗi.

Ngoài ra còn đợc sử dụng để TRÌNH BÀY hoặc NHỜ VẢ một cách LỊCH SỰ.
Ví dụ: しばらくあめらないので、ほこりがひどい。
Vì lâu rồi trời không mưa nên bụi khủng khiếp.

(Mô tả khách quan sự việc. Bụi bám nhiều là do nguyên nhân khách quan (lâu rồi không mưa))
(1) Khi muốn trình bày/nêu lý do/giải thích một cách LỊCH SỰ
・ 試合終了後しあいしゅうりょうご大変混雑たいへんこんざついたしますので、おかえりの切符きっぷいまのうちにおもとめになっておいてください。

Do sau khi trận đấu kết thúc thì sẽ rất đông người chen chúc nên vé chuyến về thì mọi người hãy mua sẵn ngay bây giờ luôn.

本日生地ほんじつきじがなくなりましたのでよる営業えいぎょうはおやすみさせていただきます。 もうわけございません。
Do hôm nay vải đã hết hàng nên chúng tôi xin phép nghỉ kinh doanh tối nay. Thành thật xin lỗi quý khách.


(2) Khi muốn tường thuật một cách KHÁCH QUAN sự việc - hiện tượng

・ つよかぜいたので、あちこちの看板かんばんだおれれたりとばされたりしてしまった。

Do gió thổi rất mạnh nên các biển hiệu ở nhiều nơi bị ngã hoặc bị thổi bay tung tóe.
(3) Khi muốn khẳng định MỘT CÁCH MẠNH MẼ TÍNH THỎA ĐÁNG của bản thân hoặc khi biện minh, xin lỗi.

・ おそくなるのでかえります。

Do trễ rồi nên tôi đi về đây.
交通渋滞こうつうじゅうたいまれたので、学校がっこうおくれた。
Vì bị kẹt xe nên tôi đến lớp trễ.

C. Đối với cấu trúc 『~て』
Trước hết hãy liệt kê một số cách sử dụng của cấu trúc này:

(1) Sử dụng như một trạng từ

いすにすわってほんむ。
Nó ngồi xuống ghế đọc sách.

(2) Liệt kê hành động hoặc trình tự hành động
図書館としょかん勉強べんきょうして、(それから)いえかえる。

Tôi học bài ở thư viện xong, (sau đó / rồi) tôi về nhà.

(3) Diễn tả Nguyên nhân – Lý do
 かれおどろいて、がった。
Anh ta nhảy cẩng lên vì quá ngạc nhiên.

(4) Mô tả song song
おじいさんはやま芝刈しばかりにって、おばあさんはかわ洗濯せんたくく。

Ông lão thì lên núi cắt cỏ, còn bà lão thì ra sông giặt quần áo.

Trong những cách sử dụng trên, đối với trường hợp mô tả nguyên nhân – lý do, ta thấy 『~て』giống với 『~から』ở điểm: có sự liên kết chặt chẽ trong MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ. Nghĩa là thể hiện rõ ràng do nguyên nhân này mà dẫn đến kết quả như vậy.

(1) かれおどろいて、がった。

Anh ta nhảy cẩng lên vì quá ngạc nhiên.
=> Anh ta nhẩy cẩng lên vì quá ngạc nhiên.
Hoặc ví dụ khác:

(2) 家族かぞくえなくて、さびしいです

Tôi rất buồn vì không gặp được gia đình mình.

Bài viết liên quan: