PHÂN BIỆT CÁCH SỬ DỤNG「から」「ので」「て」
Cách sử dụng: Diễn tả Nguyên nhân (原因) – Lý do(理由)
Thường dịch: Vì...nên / Bởi vì...nên / Do...nên
Trước hết, phân biệt sự khác nhau giữa 『~から』và『~ので』
Trong hầu hết cách lý giải, mọi người đều có chung đúc kết:
A.『~から』diễn tả nguyên nhân – lý do mang tính CHỦ QUAN và hai mối quan hệ giữa NGUYÊN NHÂN & KẾT QUẢ là rõ ràng và trực tiếp.
Ví dụ: 雨が降るから、サッカーの練習をやめた。
Bởi vì trời mưa nên tôi đã nghỉ tập đá bóng.
(Tôi nghỉ tập vì trời mưa = mối quan hệ nguyên nhân kết quả rất rõ ràng.
Đồng thời cho thấy lý do chủ quan của người nói)
・あまり好きじゃないから、食べなかった。
・あまり好きじゃないから、食べなかった。
Vì tôi không thích lắm nên tôi đã không ăn. (Lý do trực tiếp. Chủ quan của người nói)
Ngoài ra, 『~から』còn được dùng đễ mô tả MỆNH LỆNH - CẤM ĐOÁN
Ví dụ:
(1) おいしいからもうひとつ食べたい。 (話者の意志)
Bởi vì nó ngon nên tôi muốn ăn thêm cái nữa. (Ý CHÍ của người nói)
(2) 天気が良かったから楽しかったでしょうね。 (話者の推量)
Bởi vì trời đẹp nên chắc mọi người đã vui lắm nhỉ. (SUY ĐOÁN của người nói)
(3) よい子だからおとなしくしなさい (命令)
Vì là một đứa trẻ ngoan nên con hãy ngồi yên nào! (MỆNH LỆNH)
(4) 危ないからそっちへ行ってはいけないよ。 (禁止)
Bởi vì nguy hiểm nên con không được đi đến nơi đó. (CẤM ĐOÁN)
B. Trong khi đó『~ので』được sử dụng khi người nói muốn mô tả một cách KHÁCH QUAN mối quan hệ nhân quả (nguyên nhân dẫn đến kết quả). hoặc khi người nói muốn khẳng định, nhấn mạnh TÍNH THỎA ĐÁNG của bản thân
=> Trường hợp này được dùng rất nhiều trong biện minh hoặc xin lỗi.
Ngoài ra còn đợc sử dụng để TRÌNH BÀY hoặc NHỜ VẢ một cách LỊCH SỰ.
Ví dụ: しばらく雨が降らないので、ほこりがひどい。
Vì lâu rồi trời không mưa nên bụi khủng khiếp.
(Mô tả khách quan sự việc. Bụi bám nhiều là do nguyên nhân khách quan (lâu rồi không mưa))
(1) Khi muốn trình bày/nêu lý do/giải thích một cách LỊCH SỰ
・ 試合終了後は大変混雑いたしますので、お帰りの切符は今のうちにお求めになっておいてください。
Do sau khi trận đấu kết thúc thì sẽ rất đông người chen chúc nên vé chuyến về thì mọi người hãy mua sẵn ngay bây giờ luôn.
・本日生地がなくなりましたので夜の営業はお休みさせていただきます。 申し訳ございません。
Do hôm nay vải đã hết hàng nên chúng tôi xin phép nghỉ kinh doanh tối nay. Thành thật xin lỗi quý khách.
(2) Khi muốn tường thuật một cách KHÁCH QUAN sự việc - hiện tượng
・ 強い風が吹いたので、あちこちの看板が倒れたりとばされたりしてしまった。
Do gió thổi rất mạnh nên các biển hiệu ở nhiều nơi bị ngã hoặc bị thổi bay tung tóe.
(3) Khi muốn khẳng định MỘT CÁCH MẠNH MẼ TÍNH THỎA ĐÁNG của bản thân hoặc khi biện minh, xin lỗi.
・ 遅くなるので帰ります。
Do trễ rồi nên tôi đi về đây.
・交通渋滞に引き込まれたので、学校に遅れた。
Vì bị kẹt xe nên tôi đến lớp trễ.
C. Đối với cấu trúc 『~て』
Trước hết hãy liệt kê một số cách sử dụng của cấu trúc này:
(1) Sử dụng như một trạng từ
・いすに座って本を読む。
Nó ngồi xuống ghế đọc sách.
(2) Liệt kê hành động hoặc trình tự hành động
・図書館で勉強して、(それから)家へ帰る。
Tôi học bài ở thư viện xong, (sau đó / rồi) tôi về nhà.
(3) Diễn tả Nguyên nhân – Lý do
・ 彼は驚いて、飛び上がった。
Anh ta nhảy cẩng lên vì quá ngạc nhiên.
(4) Mô tả song song
・おじいさんは山へ芝刈りに行って、おばあさんは川へ洗濯に行く。
Ông lão thì lên núi cắt cỏ, còn bà lão thì ra sông giặt quần áo.
Trong những cách sử dụng trên, đối với trường hợp mô tả nguyên nhân – lý do, ta thấy 『~て』giống với 『~から』ở điểm: có sự liên kết chặt chẽ trong MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ. Nghĩa là thể hiện rõ ràng do nguyên nhân này mà dẫn đến kết quả như vậy.
(1) 彼は驚いて、飛び上がった。
Anh ta nhảy cẩng lên vì quá ngạc nhiên.
=> Anh ta nhẩy cẩng lên vì quá ngạc nhiên.
Hoặc ví dụ khác:
(2) 家族に会えなくて、寂しいです
Tôi rất buồn vì không gặp được gia đình mình.