Bạn có biết khi trò chuyện với người khác, người Nhật sẽ nói như thế nào khi nói về vợ mình?
Chỉ riêng nói về “vợ” thôi, tiếng Nhật đã có biết bao nhiêu là từ rồi. Chúng ta cùng xem thử nhé.
2. 家内: [GIA NỘI]
= người phụ nữ ở nhà => Vợ (cũng được sử dụng rất nhiều. Là cách xưng hô khiêm tốn với người khác khi nói về vợ).
= người phụ nữ ở nhà => Vợ (cũng được sử dụng rất nhiều. Là cách xưng hô khiêm tốn với người khác khi nói về vợ).
3. カミさん hoặc うちのカミさん :
+ カミ ở đây có lẽ xuất phát từ chữ 神 (THẦN). Trong tiếng Nhật, 神 cũng được sử dụng rất nhiều, kiểu như: 山の神 (Thần núi)、海の神 (Thần biển)、釜戸の神 (Thần bếp = Ông táo). Lý do có lẽ vì bà vợ cũng đáng sợ như những vị thần? :D
Trước đây được dùng nhiều bởi thương nhân và thợ thủ công...
Bởi như chúng ta thấy, thường カミさん hoặc うちのカミさん(うちlà tôi hoặc nhà tôi) cũng chỉ được sử dụng để nói vời những bà vợ tầm trên 30 hoặc 40 tuổi (giai đoạn bộc lộ sự càu nhàu nhiều nhất), chứ ít khi được dùng cho những cô vợ trẻ. ^^
4. 女房[NỮ PHÒNG]
=> Cách gọi có phần sến, như phim kiếm hiệp nhỉ^^ Xuất phát từ cách gọi phận nữ nhi trong thời phong kiến, thê tử của các quý tộc... Không đề cao vai trò của người vợ.
=> Cách gọi có phần sến, như phim kiếm hiệp nhỉ^^ Xuất phát từ cách gọi phận nữ nhi trong thời phong kiến, thê tử của các quý tộc... Không đề cao vai trò của người vợ.
5. 嫁さん[GIÁ]
Như các bạn thấy, chữ này được ghép bởi chữ 女[NỮ]家[GIA]. Nghĩa là phụ nữ theo chồng về nhà thì gọi là xuất giá. Nghĩa gốc của từ 嫁 là con dâu. Người con gái về làm dâu trong nhà ba mẹ mình nên được gọi là vợ mình là vì thế. Nhưng cách gọi này rất dễ bị hiểu lầm là con dâu trong nhà. Tức là vợ của con trai mình. => Không nên sử dụng.
Như các bạn thấy, chữ này được ghép bởi chữ 女[NỮ]家[GIA]. Nghĩa là phụ nữ theo chồng về nhà thì gọi là xuất giá. Nghĩa gốc của từ 嫁 là con dâu. Người con gái về làm dâu trong nhà ba mẹ mình nên được gọi là vợ mình là vì thế. Nhưng cách gọi này rất dễ bị hiểu lầm là con dâu trong nhà. Tức là vợ của con trai mình. => Không nên sử dụng.
6. ワイフ = [Wife]
= Xuất phát từ tiếng Anh, không cần giải thích nhiều nhỉ? ^^
= Xuất phát từ tiếng Anh, không cần giải thích nhiều nhỉ? ^^
7. 配偶者 =[PHỐI NGẪU GIẢ]
= Người phối ngẫu =Dùng rất nhiều trong giấy tờ, chứng từ, văn bản... Nghĩa là Vợ/Chồng
= Người phối ngẫu =Dùng rất nhiều trong giấy tờ, chứng từ, văn bản... Nghĩa là Vợ/Chồng
8. うちの大蔵省 :
うち là tôi, nhà tôi. 大蔵省 [ĐẠI TÀNG TỈNH]nghĩa là Bộ Tài chính theo cách gọi trước đây của Nhật (Cách gọi hiện nay là 財務省).
うち là tôi, nhà tôi. 大蔵省 [ĐẠI TÀNG TỈNH]nghĩa là Bộ Tài chính theo cách gọi trước đây của Nhật (Cách gọi hiện nay là 財務省).
Người giữ tiền và chi tiêu tiền trong gia đình thường là người vợ. Nên cách gọi này xuất phát từ đây :D
9. 連れ合い:
Nghĩa gốc là người đi cùng, bạn đồng hành. Vợ là người đồng hành cùng mình suốt cả cuộc đời, nên từ này được sử dụng mang ý nghĩa vợ là vậy.
Nghĩa gốc là người đi cùng, bạn đồng hành. Vợ là người đồng hành cùng mình suốt cả cuộc đời, nên từ này được sử dụng mang ý nghĩa vợ là vậy.
10. カカア
かかあ(かか)trong thời cổ đại Nhật Bản được dùng với ý nghĩa là con rắn. Theo sự biến đổi của thời gian thì dần được sử dụng trong dân gian với ý nghĩa là mẹ, hoặc vợ. Chữ 母 (MẪU) cũng xuất phát từ nguồn gốc từ này. Trong thời cổ đại, âm K và âm H tương đối mơ hồi nên dẫn đến phát âm thành 『かか』(Kaka) và 『はは』 (Haha) là vì vậy.
かか được viết bằng chữ kanji 「嬶」hoặc「嚊」. Tuy nhiên, từ này hiện nay rất ít hiếm được sử dụng, chủ yếu được sử dụng ở một số vở kịch xưa với cách gọi 「かか様」.
Ngoài ra, trong tiêngs Nhật hiện nay, những số gia đình mà người vợ nắm quyền chủ đạo, ra hết mọi quyết định quan trọng thì gọi là 『かかあ天下』 (cả THIÊN HẠ dưới trướng người vợ)
11. 愚妻 [NGU THÊ]
= vợ khờ => Cách nói xem thường người vợ, người phụ nữ. Hiện nay không còn sử dụng nữa.
= vợ khờ => Cách nói xem thường người vợ, người phụ nữ. Hiện nay không còn sử dụng nữa.
12. かあちゃん:
Xuất phát từ cách gọi お母ちゃん (tức là cách gọi mẹ của đứa con).
Xuất phát từ cách gọi お母ちゃん (tức là cách gọi mẹ của đứa con).
Kiểu như cách gọi “Mẹ nó ơi/Bà nói ơi” trong tiếng Việt (nó ở đây là con mình).
13. うちのヤツ:
うち là tôi, nhà tôi. ヤツ là cách nói gã, nó, ả... Đây là cách nói xem thường.
うち là tôi, nhà tôi. ヤツ là cách nói gã, nó, ả... Đây là cách nói xem thường.
14. 嫁 [GIÁ]:
Đây cũng là cách nói tương tự ở mục số 5 phía trên.
Đây cũng là cách nói tương tự ở mục số 5 phía trên.
15. 鬼嫁 [QUỶ GIÁ]:
嫁 là con dâu, như miêu tả ở mục trên, tức là đang nói về con dâu của ba mẹ mình = vợ mình. Người vợ mà vô cùng đáng sợ, dữ dằn như QUỶ => Nói về những bà vợ đáng sợ.
嫁 là con dâu, như miêu tả ở mục trên, tức là đang nói về con dâu của ba mẹ mình = vợ mình. Người vợ mà vô cùng đáng sợ, dữ dằn như QUỶ => Nói về những bà vợ đáng sợ.
16. ぬかみそ女房 :
= Viết kanji đầy đủ sẽ là 【糠味噌女房】
= Viết kanji đầy đủ sẽ là 【糠味噌女房】
Trong đó 糠味噌 là món hỗn hợp lên men gồm cám, muối và nước của Nhật.
女房 [NỮ PHÒNG]người phụ nữ suốt ngày tay chân lắm lem, làm việc nhà (làm món 糠味噌 ) thì chính là vợ mình. => Đây là cách nói xem nhẹ người phụ nữ, nói về những bà vợ suốt ngày tay lấm chân bùn, suốt ngày lo chuyện bếp núc...
17. 細君[TẾ QUÂN]
Là cách ghép âm Hán.
細 [TẾ]hoặc 小 (TIỂU) có nguồn gốc từ tiếng Hoa, có nghĩa là nhỏ, nhỏ mọn, không đáng kể đến.
Kiểu như trong công ty hoặc xã hội mà nói về bản thân mình một cách khiêm nhường thì gọi là
小生 [TIỂU SINH]. Vì vậy cách gọi 細君 là cách gọi về vợ một cách xem nhé. Và không thể dùng để gọi vợ người khác, cũng như ít được sử dụng trong xã hội ngày nay.
18. ベターハーフ[Better-half]:
Xuất phát từ tiếng Anh. Có nghĩa là “nửa tốt hơn còn lại”, một nghĩa còn lại cần thiết cho mình.
Xuất phát từ tiếng Anh. Có nghĩa là “nửa tốt hơn còn lại”, một nghĩa còn lại cần thiết cho mình.
Có lẽ xuất phát từ thuyết linh hồn con người trước đây trên thiên giới sau khi đầu thai xuống hạ giới thì bị chia tách làm hai. Và vì thế chúng phải luôn đi tìm một nửa còn lại của mình để thành một thể hoàn chỉnh như trước đây.
Trong tiếng Việt cũng có kiểu nói: đi tìm “một nửa” của mình là vậy.
19. 奥さん[ÚC/ÁO]
Thường dùng để nói vợ người khác.
Một số cách gọi khác:
悪妻[ÁC THÊ]: người vợ xấu xa của tôi; người vợ mang lại bất hạnh cho chồng
恐妻[KHỦNG THÊ]: bà vợ đáng sợ => 恐妻家[KHỦNG THÊ GIA]: Người sợ vợ; ông chồng sợ vợ